Tôi muốn biết khi phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản có bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức án tù chung thân không?
Về vấn đề này, ACC xin trả lời như sau:1. Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là gì?
Theo quy định tại Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội dùng các hình thức, thủ đoạn lừa dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác.
2. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại điều 174 BLHS bị xử lý như thế nào?
2.1. Cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 bộ luật hình sự
- Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
- Khách thể: Khách thể của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi xâm phạm quyền tài sản của người khác.
- Mặt chủ quan:
Tội công nhiên chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ việc chiếm đoạt tài sản của người khác cho mình là hành vi lừa đảo và trái pháp luật. Đồng thời, thấy trước hậu quả của hành vi đó là chiếm đoạt tài sản của người khác một cách trái pháp luật và mong muốn hậu quả đó xảy ra.
- Mặt khách quan:
Về hành vi: Hành vi dùng thủ đoạn lừa đảo chiếm đoạt tài sản:
(i) Dùng thủ đoạn gian dối là đưa thông tin sai sự thật (không đúng sự thật) nhưng làm cho người khác tin đó là sự thật và trao quyền làm chủ cho người phạm tội. Việc đưa tin gian dối có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như bằng lời nói, bằng văn bản (thư), bằng hành động và bằng nhiều hình thức khác như giả vờ vay, mượn, thuê để chiếm đoạt tài sản.
(ii) Chiếm đoạt tài sản, là việc chuyển trái phép tài sản của người khác thành của mình.
(iii) Dấu hiệu bắt buộc của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản là người phạm tội sử dụng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản.
Về giá trị tài sản: Giá trị tài sản bị chiếm đoạt phải từ 2.000.000 đồng trở lên.
Nếu dưới hai triệu đồng thì phải thuộc trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản chưa được xoá án tích mà còn vi phạm thì người thực hiện hành vi nêu trên mới phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này.2.2. Các khung hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Điều 174 Bộ luật Hình sự
* Khung 1
Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017), chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
* Khung 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- Có tổ chức;
- Có tính chất chuyên nghiệp;
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- Tái phạm nguy hiểm;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
* Khung 3: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. * Khung 4: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- Chiếm đoạt tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 500.000.000 đồng;
- Lợi dụng chiến tranh hoặc tình thế khẩn cấp.
* Hình phạt bổ sung
Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản.
(Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017))3. Phạt hành chính hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
Trong trường hợp hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản không đáp ứng điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản quy định tại Điều 174 BLHS 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) thì người thực hiện hành vi phạm tội sẽ bị xử phạt hành chính.
Cụ thể, theo khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra, người có hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản còn bị phạt bổ sung và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm:
- Hình phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Trục xuất người nước ngoài vi phạm hành chính
- Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Nội dung bài viết:
Bình luận