Tham nhũng đã trở thành vấn đề vô cùng nhức nhối trong xã hội từ nhiều năm nay. Mặc dù pháp luật Việt Nam đưa ra nhiều hình phạt để xử lý hành vi đưa và nhận hối lộ nhưng cho đến nay vấn đề này vẫn chưa được giải quyết. Bài viết này Luật ACC mong muốn giúp bạn đọc có cái nhìn rõ hơn về tội đưa hối lộ theo quy định của BLHS.1. Thế nào là tội đưa hối lộ?
Đưa hối lộ được hiểu là việc đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác (của hối lộ) dưới mọi hình thức cho người có chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích của mình hoặc theo lệnh của người đưa hối lộ.
Tội đưa hối lộ là hành vi đưa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác (của hối lộ) dưới mọi hình thức cho người có chức vụ, quyền hạn để làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ.
2. Tội đưa hối lộ theo BLHS là tội gì?
Đưa hối lộ là phi đạo đức và bất hợp pháp. Tội đưa hối lộ được quy định tại Điều 364 BLHS năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) với mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm (đối với trường hợp phạm tội tại Điều 2); từ 7 đến 12 năm (đối với tội khoản 3); 12 năm đến 20 năm (đối với tội quy định tại Điều 4) và 20 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình (đối với tội quy định tại Điều 4).
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Nếu người bị ép đưa hối lộ chủ động khai báo trước khi bị phát hiện thì họ được coi là không phạm tội và được trả lại toàn bộ số tiền đã dùng để đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ, dù không bị ép buộc nhưng chủ động khai báo trước khi bị phát hiện thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đưa hối lộ.
Quy định về tội phạm tại Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi năm 2017) cũng được áp dụng đối với người đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công và người giữ chức vụ trong tổ chức, doanh nghiệp ngoài nhà nước. Tội đưa hối lộ được quy định tại Điều 364 BLHS 2015 như sau:
"1. Người nào trực tiếp hoặc thông qua trung gian đưa hoặc sẽ cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc cá nhân, tổ chức khác một trong những lợi thế sau đây để người có chức vụ, quyền hạn đó làm hoặc không làm công việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù đến 06 tháng đến ba năm:
a) Tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác có giá trị từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;
b) Lợi ích phi vật chất.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
được tổ chức ;
b) Dùng thủ đoạn khôn khéo;
c) Dùng tài sản của nhà nước để đưa hối lộ;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
đ) Phạm tội hai lần trở lên;
e) Của hối lộ là tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
3. Phạm tội trong trường hợp của hối lộ bằng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác có giá trị từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội Trong trường hợp của hối lộ bằng tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. 6. Người đưa hoặc sẽ đưa hối lộ cho cán bộ, công chức nước ngoài, công chức của tổ chức quốc tế công và người giữ chức vụ trong các tổ chức, doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng bị xử lý theo quy định tại Điều này.
7. Người bị ép đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát hiện thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ số tiền đã đưa hối lộ.
Người đưa hối lộ, tuy không bị ép buộc nhưng chủ động khai báo trước khi bị phát hiện thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ số tiền đã đưa hối lộ.”3. Bình luận về tội đưa hối lộ theo quy định của BLHS 2015
Các yếu tố cấu thành tội đưa hối lộ
- Mặt khách quan
Là hành vi đưa hối lộ dưới mọi hình thức cho người có chức vụ, quyền hạn.
Việc đưa hối lộ có thể do người phạm tội chủ động đưa cho người có chức năng, quyền hạn, nhưng cũng có thể đưa hối lộ theo gợi ý, yêu cầu của người có chức năng, quyền hạn.
Tham nhũng có thể được thực hiện trực tiếp, nhưng cũng có thể được thực hiện gián tiếp (thông qua môi giới).
Thời điểm hoàn thành của tội phạm này được tính từ thời điểm một bên chấp nhận đề nghị hoặc yêu cầu của bên kia. Thực tế có trường hợp bên đưa hối lộ không có sự thỏa thuận trước với người có chức vụ, quyền hạn mà thực hiện việc đưa hối lộ đồng thời với việc đưa hối lộ cho người có chức vụ, quyền hạn và được người này chấp nhận (tức là nhận hối lộ và đồng ý đưa hối lộ). cung cấp cùng một lúc. Đối với các dấu hiệu khác thì của hối lộ phải có giá trị từ hai triệu đồng trở lên hoặc dưới hai triệu đồng mà việc đưa hối lộ phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc vi phạm nhiều lần thì mới bị xem xét trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cơ bản của tội phạm này.
- Các đối tượng
Hành vi phạm tội phá hoại sự hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế nhà nước.
- Mặt chủ quan
Người phạm tội đưa hối lộ phạm tội này do lỗi cố ý.
Nếu người đưa hối lộ đưa nhầm cho người không có chức vụ, quyền hạn thì vẫn cấu thành tội đưa hối lộ. Tội đưa hối lộ có động cơ vụ lợi. Mục đích là để người có chức vụ, quyền hạn cho phép họ làm hoặc không làm một việc gì đó vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ. Tuy nhiên, động cơ không phải là chỉ báo cấu thành bắt buộc của loại tội phạm này.
Tăng nặng:
Tổ chức ;
Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
Dùng tài sản nhà nước để đưa hối lộ;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
Phạm tội hai lần trở lên;
Của hối lộ là tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác trị giá 100.000.000 đồng trở lên. - Chủ thể
Bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đã đủ độ tuổi theo quy định của Bộ luật hình sự đều có thể trở thành khách thể của tội phạm này.
- Những tình tiết được coi là không phạm tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự của tội đưa hối lộ
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 364 Bộ luật Hình sự 2015 thì người bị ép buộc đưa hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì được coi là không có tội và được trả lại toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
Trường hợp người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự và được trả lại một phần hoặc toàn bộ của đã dùng để đưa hối lộ.
- Về hình phạt
Nhằm thể chế hóa chủ trương của Đảng về tăng cường tính hướng thiện trong việc xử lý người phạm tội, giảm khả năng áp dụng hình phạt tù, mở rộng khả năng áp dụng các hình phạt không tước tự do, tạo điều kiện thuận lợi cho Tòa án linh hoạt xem xét áp dụng hình phạt phù hợp đối với một số trường hợp phạm tội chức vụ ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi đã bổ sung hình phạt cải tạo không giam giữ và quy định phạt tiền là hình phạt chính đối với tội đưa hối lộ (Khoản 1 Điều 364).
Khung cơ bản: phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Khung tăng nặng: so với Bộ luật hình sự năm 1999, khung tăng nặng đối với tội đưa hối lộ của Bộ luật hình sự năm 2015 cũng có sự điều chỉnh theo xu hướng giảm nhẹ hơn. Hình phạt bổ sung: Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Nội dung bài viết:
Bình luận