Khi thế giới càng phát triển thì những thủ đoạn lừa đảo ngày càng tinh vi, và một trong số những thủ đoạn lừa đảo chúng ta có thể kể đến là lừa đảo qua mạng internet. Vậy bạn đã biết tội danh lừa đảo qua mạng được quy định trong bộ luật hình sự như thế nào? Cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài dưới đây.

Tội danh lừa đảo qua mạng bị xử phạt như thế nào?
1. Lừa đảo qua mạng là gì?
Có thể hiểu lừa đảo qua mạng là hành vi sử dụng thủ đoạn gian dối tinh vi cũng như lợi dụng lòng tham, sự tin tưởng của người khác với mục đích chiếm đoạt tài sản biến tài sản của người khác thành của mình
2. Các thủ đoạn lừa đảo qua mạng
Hiện nay, hành vi lừa đảo có thể qua các trang mạng xã hội như: Facebook, instagram, zalo với nhiều thủ đoạn như:
Hỏi vay mượn tiền, nạp tiền điện thoại sau đó chiếm đoạt luôn tài sản
Tung các clip nhạy cảm, các đường link lạ ở các trang web không chính thống để người khác bấm vào và từ đó lấy cắp được thông tin người dùng
Tạo những trang web giả của những tổ chức uy tín sau đó bắt người dùng điền thông tin cá nhân như: số tài khoản, mật khẩu tài khoản ngân hàng để chiếm đoạt tài sản,... ví dụ: hiện tượng làm giả trang web của vietcombank
Quảng cáo là đầu tư, kinh doanh lời lãi cao để người khác tin tưởng chuyển tiền sau đó người phạm tội sẽ chiếm đoạt luôn tài sản, cắt đứt liên hệ với người bị hại.
Nhằm ngăn chặn tình trạng cho vay nặng lãi gây ảnh hưởng xấu cho xã hội, Nhà Nước đưa ra các hình phạt đối với phạm tội cho vay nặng lãi. Bài viết dưới đây ACC xin chia sẻ thông tin về xử lý tội cho vay nặng lãi
3. Lừa đảo qua mạng bị xử phạt hành chính như thế nào
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 hoặc Điểm c Khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:
“Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
………
- c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;
……
- Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
….
- c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
…..”
Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
Bài viết dưới đây công ty Luật ACC sẽ cung cấp cho bạn một số thông tin về tội cưỡng đoạt tài sản để phần nào tháo gỡ vướng mắc cho quý độc giả
4. Tội lừa đảo qua mạng bị xử phạt hình sự như thế nào
Căn cứ Điều 174 Bộ Luật Hình sự, sửa đổi bổ sug 2017, tội danh lừa đảo qua mạng có thể bị xử phạt như sau:
Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
- a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Có tính chất chuyên nghiệp;
- c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
- d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
- e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
g) (được bãi bỏ)
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b)(được bãi bỏ)
- c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
- a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b)(được bãi bỏ)
- c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.”
Tội vu khống không chỉ làm
ảnh hưởng trầm trọng đến cuộc sống của người khác mà còn là một hành vi hết sức trái lương tâm. Vậy bạn đã biết Tội vu khống phạt bao nhiêu tiền, mời Quý độc giải theo dõi bài dưới đây.
5. Cách tố giác tội lừa đảo qua mạng
Căn cứ Điều 143 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 143. Căn cứ khởi tố vụ án hình sự
“Chỉ được khởi tố vụ án khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm. Việc xác định dấu hiệu tội phạm dựa trên những căn cứ:
- Tố giác của cá nhân;
- Tin báo của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tin báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
- Kiến nghị khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trực tiếp phát hiện dấu hiệu tội phạm;
- Người phạm tội tự thú.”
Vậy bạn có thể tố giác người phạm tội đến cơ quan có thẩm quyền cụ thể là :
Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp quận, huyện, thị xã; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan An ninh điều tra, cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an có chức năng giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về Tội danh lừa đảo qua mạng. Hành vi lừa đảo qua mạng là một hành vi gây ảnh hưởng rất lớn đến xã hội, nếu là nạn nhân của hành vi này, hãy tố cáo ngay đến cơ quan công an để được xử lý kịp thời. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn có bất kỳ vấn đề gì thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ của chúng tôi, hãy liên hệ ngay với Công ty Luật ACC, chúng tôi sẽ hỗ trợ và giải đáp một cách tốt nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận