Mức phạt tội đánh bạc khoản 2

tội đánh bạc khoản 2

tội đánh bạc khoản 2

 

1. Khoản 2 Tội đánh bạc bị phạt bao nhiêu năm tù?

 Đánh bạc là hành vi vi phạm pháp luật, trong trường hợp đánh bạc trái phép được thua bằng tiền hoặc hiện vật có giá trị từ 5 triệu đồng trở lên hoặc dưới 5 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt  hành chính về hành vi đánh bạc hoặc tổ chức  gá bạc hoặc bị kết án về tội này hoặc tội tổ chức đánh bạc, cá độ thì có thể bị truy cứu về tội đánh bạc quy định tại điều 321 BLHS. 

 

 Trong đó, khung hình phạt cao nhất của tội đánh bạc được quy định tại khoản 2 Điều 321 như sau: 

 

 Phạt tù từ 03 năm đến 07 năm nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

 

 - Mang tính chất chuyên nghiệp; 

 

 - Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50 triệu đồng trở lên; 

 

 - Sử dụng mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội; 

 

 - Tái phát nguy hiểm.  

 Như vậy, theo quy định trên thì người nào đánh bạc thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 321 của tội đánh bạc thì có thể bị phạt tù có thời hạn từ 03 năm đến 07 năm.  

2. Vi phạm khoản 2 tội đánh bạc có được hưởng án treo không? 

 Tại Điều 65 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về điều kiện thi hành án treo như sau: 

 

 Khi bị phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần thiết phải buộc chấp hành án phạt tù, Toà án cho hưởng án treo và ấn định thời hạn chấp hành án treo từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình trong thời gian thử thách theo quy định của pháp luật về thi hành án hình sự. 

  Trong khi đó, tại khoản 2, điều 321 của tội đánh bạc, người phạm tội có thể bị phạt tù từ 3 năm đến 7 năm. Như vậy, trường hợp người chơi phạm pháp bị xử lý theo quy định tại Điều 2 và mức hình phạt là 3 năm tù, có thể  xem xét cho hưởng án treo.  Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP thì ngoài các điều kiện trên để được xem xét tạm đình chỉ cần đảm bảo: 

 

 

 - Người bị kết án tù có nhân thân tốt; 

 

 - Có  02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất một tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự và không có tình tiết tăng nặng; 

 

 - Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục; 

 

 - Xét thấy không có lý do buộc chấp hành án phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự giáo dục và việc cho  hưởng án treo không có tính chất nguy hiểm cho xã hội…

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo