Ngày 25/8, Đội Cảnh sát Kinh tế Công an TP Hạ Long; phối hợp với Công an huyện Hùng Thắng kiểm tra hành chính; phát hiện nhiều loại thuốc lá điện tử dùng một lần (vỏ hút đơn); thuốc lá điện tử e-liquid, máy chiết xuất tinh dầu; sợi đốt không có hóa đơn, chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ. Vì vậy, là bán thuốc lá điện tử bất hợp pháp? Quản lý việc bán thuốc lá điện tử như thế nào cho đúng quy định? Hãy cùng Bộ phận tư vấn hình sự của ACC GROUP tìm hiểu. tìm hiểu thêm về vấn đề này.

Cơ sở pháp lý
BLHS 2015 sửa đổi bổ sung 2017
Nghị định số 98/2020/NĐ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ
Nội dung tư vấn
1. Thuốc lá điện tử là gì?
Thuốc lá điện tử là thiết bị chạy bằng pin; trong đó chất lỏng được đun nóng tạo thành một luồng hơi mà người dùng hít vào; (thường chứa nicotin, nhưng không phải tất cả đều có).
Đặc điểm của thuốc lá điện tử là bắt chước hình thức và chức năng của thuốc lá thông thường. Nhưng khác với thuốc lá thông thường, thuốc lá điện tử không tạo ra khói; tạo ra hơi có vị và cảm giác giống như thuốc lá thật.
Về mặt pháp lý, căn cứ Khoản 2, Điều 3, Nghị định 67/2013/NĐ-CP; thuốc lá là sản phẩm được làm từ toàn bộ hoặc một phần nguyên liệu thuốc lá; và chế biến thành thuốc lá điếu, xì gà, thuốc lào và các dạng sản phẩm khác dùng để hút, nhai và ngửi. Đó là, một loại thuốc điện tử được coi là một sản phẩm thuốc lá hợp pháp.
2. Pháp luật có cấm mua bán thuốc lá điện tử không?
Theo quy định của pháp luật, thuốc lá điện tử là một loại thuốc lá nên khi kinh doanh thuốc lá điện tử phải đáp ứng các điều kiện như khi kinh doanh thuốc lá điếu.
Theo Khoản 3 Điều 26 Nghị định 67/2013/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 106/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện thương mại như sau:
- Thương nhân đã đăng ký hoạt động bán lẻ sản phẩm thuốc lá;
- Có trụ sở kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị theo quy định;
- Có văn bản thuyết trình và hợp đồng mua bán của công ty bán buôn sản phẩm thuốc lá;
- Phù hợp với quy hoạch tổng thể mạng lưới kinh doanh sản phẩm thuốc lá đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Như vậy, pháp luật không cấm mua bán thuốc lá điện tử. Tuy nhiên, quy định các điều khoản thương mại liên quan đến; đáp ứng giấy phép kinh doanh mới.
3. Hành vi nào bán thuốc lá điện tử bị xử lý?
3.1 Quản lý hành chính
Kinh doanh thuốc lá điện tử nói riêng và thuốc lá điếu nói chung là ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật nên chủ thể phải có giấy phép kinh doanh nếu không sẽ bị phạt tiền từ 10 000 000 - 15 000 000 VNĐ, kèm theo các hình phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép và buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp quy định tại Điều 6, Nghị định 98/2020/NĐ-CP khi:
- Không có Giấy phép Thương mại;
- Có giấy phép kinh doanh đã hết hạn;
- Không tuân thủ các điều khoản thương mại liên quan đến hoạt động thương mại;
- Sử dụng giấy phép kinh doanh của đơn vị khác để tiến hành kinh doanh. Ngoài ra, đối với trường hợp buôn bán thuốc lá không có nguồn gốc xuất xứ, tùy theo giá trị lô hàng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ bị phạt tiền tương ứng theo quy định tại Điều 17 Nghị định Số 98/2020/NĐ-CP.
3.2 Truy cứu trách nhiệm hình sự
Việc mua bán thuốc lá điện tử lậu được coi là hành vi buôn bán hàng hóa bị pháp luật cấm. Người buôn bán thuốc lá điếu nhập lậu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội “Sản xuất, buôn bán hàng cấm” theo quy định tại Điều 190 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Theo đó, người có hành vi buôn bán thuốc lá điện tử lậu có thể bị xử lý hình sự với mức phạt tù cao nhất lên đến 15 năm với mức phạt 200.000.000 đồng.
Ngoài ra, người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm nghề nhất định từ 01 tuổi đến 05 tuổi; Pháp nhân vi phạm có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực, huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
- Buôn bán 10.000 sản phẩm thuốc lá điện tử, tinh dầu không rõ nguồn gốc tại Quảng Ninh
Hành vi kinh doanh thuốc lá điện tử, tinh dầu không rõ nguồn gốc bị phát hiện tại TP Hạ Long. Tại đây, đoàn đã kiểm tra, thu giữ 10.639 gói thuốc lá điện tử; 279 lọ tinh dầu các loại; 272 máy xông tinh dầu nóng, trị giá khoảng 100 triệu đồng.
Khai với cơ quan chức năng đối tượng P.T.S. cho biết số hàng trên do S. liên hệ đặt hàng qua mạng xã hội rồi bán lại kiếm lời. Như vậy, hành vi của Sơn đã bị xử phạt hành chính về hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ. Theo quy định tại khoản 11 Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP, S. có thể bị phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng.
5. Câu hỏi thường gặp
Khai báo hàng không rõ nguồn gốc? Hàng không rõ nguồn gốc xuất xứ là hàng hóa lưu thông trên thị trường không có nhãn mác, không rõ nơi sản xuất. Nguồn gốc của hàng hóa là gì? Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nơi tất cả hàng hóa được sản xuất hoặc nơi quá trình xử lý cơ bản cuối cùng của hàng hóa được thực hiện trong trường hợp có nhiều quốc gia hoặc vùng lãnh thổ tham gia sản xuất hàng hóa.
Xử lý thế nào việc bán thuốc điều trị Covid-19 không rõ nguồn gốc? Như vậy, hành vi kinh doanh hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ sẽ bị coi là hàng hóa nhập khẩu; và đã bị xử phạt hành chính theo Nghị định 185/2013, mức phạt cao nhất 100 triệu đồng; Nghiêm trọng hơn có thể bị khởi tố về tội làm giả.
Nội dung bài viết:
Bình luận