Tội buôn lậu định nghĩa. Hình phạt tội buôn lậu theo Bộ luật hình sự?

Buôn lậu được hiểu là hành vi buôn bán trái phép hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý,  di tích lịch sử, văn hóa, hàng cấm qua biên giới Việt Nam. Vậy Luật Hình sự  2018 bảo vệ tội mua bán người như thế nào? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc một số kiến ​​thức cơ bản về loại tội phạm này.  Thời gian gần đây, hoạt động buôn lậu đang có những diễn biến hết sức phức tạp, nhất là ở khu vực biên giới với nhiều thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Vì vậy, chúng ta cần một cơ sở pháp lý vững chắc để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nói chung cũng như  người dân  hiểu và áp dụng pháp luật một cách chính xác, kịp thời, nhằm phát hiện  tội phạm, xét xử đúng người, đúng tội, theo luật. lậu là gì? Tội buôn lậu bị xử phạt như thế nào theo Bộ luật Hình sự? 

Tội Buôn Lậu định Nghĩa
tội buôn lậu định nghĩa

 1. Khái niệm buôn lậu 

 Buôn lậu là hành vi nguy hiểm cho xã hội, vi phạm  chế độ quản lý ngoại thương của Nhà nước nên pháp luật hình sự Việt Nam ở một mức độ nào đó đã coi  buôn lậu  là tội phạm. 

 Hành vi buôn bán bất hợp pháp nói trên dẫn đến các hoạt động trao đổi hàng hóa  không  khai báo, khai man, sử dụng chứng từ giả, cất giấu hàng hóa không có giấy tờ hợp lệ, trốn tránh pháp luật dưới sự kiểm soát của hải quan,  biên phòng nhằm  thu lợi bất chính. 

  2.  Lậu là gì?  

Tội buôn lậu được quy định tại Điều 188 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017  như sau: 

 "thứ nhất. Người nào mua bán qua biên giới, khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái với quy định của pháp luật thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 5x.xxx.xxx đồng đến 3xx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 

a) Hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý có giá trị  từ 1xx.xxx.xxx đồng đến  3xx.xxx.xxx đồng hoặc dưới 1xx.xxx.xxx đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định điều này hoặc  một trong các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này mà chưa được xóa án tích nhưng tiếp tục phạm tội, nếu không thuộc các trường hợp quy định tại các điều 248, 249, 250, 251, 252, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của bộ luật này […]. 

 3. Cấu thành tội buôn lậu như thế nào? 

Tội buôn lậu đã được quy định rất rõ ràng, chính xác trong BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, cấu thành cơ bản của tội này bao gồm 4 mặt sau: 

 – Mặt khách quan 

 Về hành vi. Có hành vi buôn bán trái phép từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam ra nước ngoài các đối tượng sau đây: Hàng hoá; Tiền đồng Việt Nam, ngoại tệ (như USD, Yên…); Kim khí quý, đá quý (vàng, bạc, kim cương…); Vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá; Hàng cấm (bị Nhà nước cấm lưu thông).  

 Việc buôn bán trái phép được thể hiện ở chỗ mua hoặc bán không có giấy phép hoặc không đúng với nội dung giấy phép xuất, nhập khẩu và các quy định khác của Nhà nước về hải quan (ví dụ: Giấy phép nhập khẩu là máy móc, thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp nhưng thực tế lại mua bán máy móc sử dụng cho tiêu dùng như tủ lạnh, xe gắn máy, ti vi…) 

 Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu đúng giấy phép nhưng khai không đúng số lượng (khai ít hơn số lượng thực nhập) hoặc nhập vượt quá mức mà giấy phép xuất, nhập khẩu cho phép thì cũng bị coi là buôn lậu nhưng chỉ truy cứu trách nhiệm đối với phần chưa khai hoặc xuất nhập khẩu vượt mức cho phép. 

  Thủ đoạn được thể hiện qua việc khai báo gian dối (nhiều hay ít, mặt hàng này lại khai là mặt hàng khác..), giả mạo giấy tờ, giấu giếm hàng, tiền… hoặc đi vòng tránh khỏi khu vực cửa khẩu để trôn tránh sự kiểm soát của cơ quan có thẩm quyền.  

 Thời điểm hoàn thành tội phạm này tính từ thời điểm đưa hàng, tiền qua biên giới một cách trái phép vào Việt Nam. Tuy nhiên nếu là đưa hàng, tiền từ Việt Nam ra nước ngoài (theo chúng tôi) thì không nhất thiết tính từ thời điểm qua biên giới Việt Nam. (Chẳng hạn hàng hoá được tập kết gần biên giới chuẩn bị đưa trái phép qua biên giới thì bị phát hiện). 

  Về giá trị hàng phạm pháp làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự.  

 Đối với hàng hoá, tiền tệ Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý phải có giá trị từ một trăm triệu đồng trở lên.  

 Trường hợp dưới một trăm triệu đồng thì phải thuộc trường hợp đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu hoặc một trong các hành vi sau: vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; sản xuất, buôn bán hàng giả; sản xuất, buốn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh, sản xuất buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giông cây trồng, kinh doanh trái phép; đầu cơ; trôn thuế hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều sau đây của Bộ luật Hình sự: Tội vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới; Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả; Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh … 

 Đồng thời cho đến thời điểm có hành vi buôn lậu bị phát hiện thì vẫn chưa được xoá án tích đối với việc phạm các tội nêu trên mà còn vi phạm về hành vi buôn lậu và không phải thuộc các trường hợp quy định tại các điều sau đây: Tội sản xuất trái phép chất ma tuý; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma tuý; Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma tuý … 

 Đối với hàng cấm thì phải có số lượng lớn (theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền) hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi buôn lậu và một trong các hành vi quy định tại các điều trên hoặc đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các điều luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm về hành vi buôn lậu nhưng không thuộc các trường hợp quy định tại các điều như nêu cụ thể ở trên. 

  Đối với vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hoá thì điều luật không quy định cụ thể mức tối thiểu giá trị vật phạm pháp, vì những vật phẩm loại này chứa đựng những giá trị tinh thần (vô giá) mà không thể tính được bằng tiền.  

– Chủ đề: Tội buôn lậu cản trở quản lý kinh tế của Nhà nước đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.  

 – Mặt chủ quan: Người  thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý trực tiếp. 

 – Chủ thể: Chủ thể của tội buôn lậu là bất kỳ thể nhân hoặc pháp nhân nào có năng lực trách nhiệm hình sự. 

  4. Hình phạt đối với hành vi buôn lậu?  

Theo  quy định của pháp luật, mức hình phạt đối với tội này được chia thành 4 khung, cụ thể như sau: 

 – Khung 1 (khoản 1): Phạt tiền từ 5x.xxx.xxx đồng đến 3xx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm 

 – Khung 2 (khoản 2): Phạt tiền từ 3xx.xxx.xxx  đến 1,5xx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm khi: Phạm tội có tổ chức; Mang tính chất chuyên nghiệp; Vật phẩm lậu trị giá  3xx.xxx.xxx VND nhỏ hơn 5xx.xxx.xxx VND… 

 – Khung 3 (Khoản 3): Phạt tiền từ 1,5xx.xxx.xxx đến 5.xxx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm khi: Vật phạm pháp có giá trị  từ 5xx.xxx.xxx dưới 1 đồng .xxx.xxx.xxx đồng; Thu lợi bất chính từ 5xx.xxx.xxx đồng ít hơn 1.xxx.xxx.xxx đồng.  

 – Khung 4 (khoản 4): Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Vật phạm pháp trị giá 1.xxx.xxx.xxx đồng trở lên; Thu lợi bất chính 1.xxx.xxx.xxx đồng trở lên…  

 Ngoài ra, BLHS còn quy định hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Đây là một trong những điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 

  Để được luật sư của chúng tôi tư vấn các vấn đề liên quan đến tội  buôn lậu như: Hành vi nào cấu thành tội buôn lậu, phạm vi xử phạt..., quý khách hàng có thể liên hệ với luật sư của chúng tôi để được hỗ trợ  pháp lý.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo