Theo Quy tắc tố tụng của VIAC, Hội đồng trọng tài có thể gồm 3 trọng tài viên hoặc một trọng tài viên duy nhất. Nếu các bên không thỏa thuận rằng tranh chấp sẽ được giải quyết bởi trọng tài viên duy nhất thì tranh chấp sẽ được giải quyết bởi hội đồng trọng tài gồm ba trọng tài viên.
1. Thủ tục trọng tài
- Bước 1: Nguyên đơn nộp đơn kiện, chỉ định trọng tài viên và nộp phí trọng tài
Đơn khiếu nại bao gồm ngày, tháng; tên, địa chỉ của các bên; tóm tắt nội dung tranh chấp; căn cứ pháp lý để khởi kiện; giá trị tranh tụng và các yêu cầu khác của nguyên đơn; tên của trọng tài viên được lựa chọn bởi nguyên đơn. Đơn yêu cầu và các tài liệu đính kèm phải được lập thành 5 bản (trong trường hợp Hội đồng Trọng tài có 3 Trọng tài viên), hoặc thành 3 bản (trường hợp Hội đồng Trọng tài có 1 Trọng tài viên).
Khi nộp Đơn khởi kiện, Nguyên đơn phải đồng thời nộp các chi phí trọng tài.
Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung hoặc rút Đơn khởi kiện trước khi Hội đồng Trọng tài đưa ra Phán quyết Trọng tài.
- Bước 2: Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (VIAC)
VIAC tiến hành xem xét sơ bộ vấn đề thẩm quyền, thụ lý đơn khiếu nại và gửi thông báo cho người bị khiếu nại.
- Bước 3: Bị đơn nộp bản bào chữa và chỉ định Trọng tài viên
Bản tự bảo vệ có ghi ngày tháng năm; Tên và địa chỉ của bị đơn; cơ sở pháp lý của quyền tự vệ; Kiến nghị cụ thể của Bị đơn; tên của trọng tài do bị đơn chọn. Ngoài ra, bị đơn có thể nộp đơn yêu cầu phản tố hoặc đưa ra phản đối về vấn đề thẩm quyền. Trong trường hợp có yêu cầu phản tố, Bị đơn có quyền sửa đổi, bổ sung hoặc rút Yêu cầu khởi kiện trước khi Hội đồng Trọng tài ra Phán quyết Trọng tài.
Việc Bị đơn không đưa ra được tuyên bố bảo vệ sẽ không cản trở VIAC tiếp tục thủ tục tố tụng trọng tài.
Nếu bị đơn không nộp bản bào chữa, hoặc nếu người bào chữa không đề cập đến việc chỉ định trọng tài viên, Chủ tịch VIAC sẽ chỉ định trọng tài viên cho bị đơn.
- Bước 4: Thành lập hội đồng trọng tài
* Hội đồng trọng tài gồm ba trọng tài viên:
Nguyên đơn và bị đơn mỗi người chọn 1 Trọng tài viên hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm chỉ định 1 Trọng tài viên. Hai trọng tài viên do các bên lựa chọn để bầu một trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng trọng tài; trong trường hợp trong thời hạn quy định mà hai Trọng tài viên không bầu được Chủ tịch Hội đồng Trọng tài thì Chủ tịch Trung tâm sẽ chỉ định một Trọng tài viên khác làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài. * Hội đồng Trọng tài viên duy nhất: Nguyên đơn và Bị đơn thỏa thuận chọn Trọng tài viên duy nhất hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất hoặc đề nghị Chủ tịch Trung tâm chỉ định Trọng tài viên duy nhất trong trường hợp các bên không thỏa thuận được Trọng tài viên duy nhất trong thời hạn quy định.
- Bước 5: Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ và thực hiện một số công việc theo thẩm quyền
Hội đồng trọng tài quyết định việc tiến hành tố tụng trên cơ sở thỏa thuận trọng tài và quy tắc tố tụng của VIAC. Tuy nhiên, Hội đồng Trọng tài cũng xem xét yêu cầu của các Bên. Hội đồng trọng tài thực hiện một số công việc theo thẩm quyền như xác minh tình tiết, thu thập chứng cứ, triệu tập người làm chứng, áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Hội đồng trọng tài nghiên cứu hồ sơ, có quyền xác minh sự việc, gặp các bên để nghe các bên trình bày kết luận của mình và yêu cầu các bên bổ sung chứng cứ.
- Bước 6: Hội đồng Trọng tài triệu tập các Bên họp giải quyết tranh chấp
Hội đồng trọng tài tổ chức phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Theo yêu cầu của các bên, hội đồng trọng tài tiến hành hòa giải. Trong trường hợp hòa giải thành, Hội đồng trọng tài lập biên bản hòa giải thành và ra quyết định công nhận hòa giải thành. Thời gian bắt đầu phiên họp giải quyết tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng trọng tài ấn định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Trường hợp các bên không tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp mà không có lý do chính đáng thì Hội đồng Trọng tài vẫn có thể quyết định tiếp tục phiên họp và tuyên Phán quyết Trọng tài. - Bước 7: Công bố quyết định trọng tài
Trong trường hợp không hòa giải được hoặc không hòa giải được, Hội đồng Trọng tài đưa ra phán quyết trọng tài trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc họp giải quyết tranh chấp cuối cùng. Hội đồng Trọng tài gửi Phán quyết Trọng tài cho Trung tâm ngay sau ngày giao phán quyết. Trung tâm gửi ngay cho các bên bản chính hoặc bản sao có chứng thực phán quyết trọng tài. Phán quyết trọng tài được công bố sẽ là phán quyết cuối cùng và ràng buộc các bên. Mọi vấn đề pháp lý liên quan vui lòng liên hệ: Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại: 1900.6162
2. Các vấn đề chung về giải quyết tranh chấp bằng trọng tài (VIAC)
2.1 Khái niệm
Luật Trọng tài Thương mại Việt Nam định nghĩa: “Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thoả thuận và được tiến hành theo quy định của Luật Trọng tài Thương mại”. Nhìn chung, chúng ta có thể hiểu trọng tài là một hình thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt tranh chấp bằng cách đưa ra phán quyết có tính ràng buộc đối với các bên tranh chấp.
2.2 Đặc điểm của phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài
Phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài có những đặc điểm cơ bản sau:
- Tính chung thẩm của phán quyết: Phán quyết trọng tài có giá trị chung thẩm và Tòa án không thể yêu cầu sửa đổi nội dung phán quyết.
- Công nhận quốc tế: Đây là khả năng thi hành phán quyết trọng tài trên toàn cầu theo Công ước New York 1958, vì vậy về lý thuyết, phán quyết trọng tài được đưa ra tại một Quốc gia thành viên sẽ có thể được 158 Quốc gia thành viên còn lại công nhận và cho thi hành. - Năng lực chuyên môn: Đây là một trong những đặc điểm quan trọng và khác biệt giữa trọng tài và tòa án. Năng lực chuyên môn của các trọng tài viên, không chỉ bao gồm những người hành nghề luật mà còn cả các doanh nhân, chuyên gia kỹ thuật, học giả và nhiều đối tượng khác, phù hợp để giải quyết các tranh chấp thương mại và đầu tư quốc tế. Và điều quan trọng là các bên tranh chấp có quyền lựa chọn trọng tài viên phù hợp cho tranh chấp cụ thể của mình.
- Tính linh hoạt của thủ tục: Khác với thủ tục chặt chẽ tại tòa án, thủ tục trọng tài rất linh hoạt và có thể thay đổi tùy theo thỏa thuận giữa các bên tranh chấp hoặc theo từng quy tắc tố tụng của các tổ chức trọng tài khác nhau, hoặc theo phán quyết của từng hội đồng trọng tài miễn là không vi phạm pháp luật hoặc quy tắc của tổ chức trọng tài cũng như thỏa thuận giữa các bên.
- Thuận lợi cho việc áp dụng biện pháp khẩn cấp, tạm thời: Đối với vụ án do Quốc dân xét xử thì thẩm quyền xem xét việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hoàn toàn thuộc về Tòa án. Tuy nhiên, đối với tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại, ngoài việc tòa án quốc gia có thể xem xét áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời để hỗ trợ cho quá trình tố tụng trọng tài, thì chính Hội đồng trọng tài hoặc tổ chức trọng tài nhất định có thiết chế trọng tài khẩn cấp cũng có quyền xem xét áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
- Chứng cứ: Chứng cứ trong tố tụng trọng tài không nhất thiết phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về hình thức và thủ tục như tố tụng dân sự tại tòa án. Tùy theo quy tắc trọng tài và từng hội đồng trọng tài mà vấn đề chứng minh được xem xét khác nhau.
- Thời gian giải quyết: Do chỉ có một cấp trọng tài nên trọng tài thường được coi là nhanh hơn so với việc khởi kiện ra tòa án quốc gia.
- Bảo mật: Mọi thông tin về tranh chấp được giải quyết bằng trọng tài thương mại sẽ không được công khai, vì những thông tin liên quan đến tranh chấp có thể ảnh hưởng đến công ty và uy tín của công ty. Đây được nêu rõ là một trong những nguyên tắc cơ bản của trọng tài thương mại tại Việt Nam. - Chi phí: Chi phí giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại thường cao hơn so với tại tòa án do các bên tranh chấp phải trả phí trọng tài cho cơ quan trọng tài, bồi thường cho trọng tài viên và các chi phí khác như phòng xét xử, phiên dịch, người giám định, v.v. Tuy nhiên, do thời gian giải quyết tranh chấp thường ngắn do chỉ có một cấp trọng tài nên chi phí thực tế phát sinh cũng có thể nhanh hơn so với thiệt hại của doanh nghiệp được quyết định tại tòa án.
2.3 Các quy định liên quan đến thỏa thuận trọng tài
Thỏa thuận trọng tài là sự thỏa thuận giữa các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh bằng trọng tài. Như vậy, khi các bên giao kết hợp đồng (lúc đó chưa phát sinh tranh chấp), các bên có thể xác định phương thức giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại trực tiếp trong hợp đồng hoặc bằng văn bản riêng. Nếu tại thời điểm ký kết, phương thức giải quyết tranh chấp chưa được xác định trong hợp đồng hoặc đã xác định phương thức khác thì khi phát sinh tranh chấp, các bên vẫn có thể thoả thuận thống nhất về phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài thương mại. Khi đó, thỏa thuận trọng tài này phải được lập thành văn bản riêng. Thông thường, các trung tâm trọng tài thương mại đều soạn thảo điều khoản trọng tài mẫu (đăng tải trên website) để các bên có thể sử dụng và đưa vào hợp đồng nhằm đảm bảo tính thống nhất và tránh khả năng thỏa thuận trọng tài bị vô hiệu.
Thỏa thuận trọng tài có thể vô hiệu nếu:
Tranh chấp phát sinh trong lĩnh vực ngoài thẩm quyền của trọng tài thương mại;
Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
Người xác lập thỏa thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự;
Hình thức của thỏa thuận trọng tài không phù hợp với quy định của Luật này (phải bằng văn bản, có thể dưới hình thức điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc dưới hình thức thỏa thuận riêng);
Một trong hai bên bị lừa dối, đe dọa hoặc ép buộc giao kết thỏa thuận trọng tài và yêu cầu tuyên bố thỏa thuận trọng tài vô hiệu; Và
Thỏa thuận trọng tài vi phạm điều cấm của luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận