
tổ chức tín dụng hợp tác
1. Tổ chức tín dụng hợp tác (Cooperative Credit Institutions)
Khái niệm
Tổ chức tín dụng hợp tác trong tiếng Anh gọi là Cooperative Credit Institutions.
Tổ chức tín dụng hợp tác là tổ chức tín dụng thuộc sở hữu tập thể hoặc sở hữu cổ đông, được thành lập trên cơ sở tự nguyện thông qua việc góp vốn của các thành viên, nhằm mục đích chủ yếu là cho các thành viên vay với mục đích tương trợ phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống.
Việc hình thành các tổ chức tín dụng hợp tác là xu thế tất yếu trong nền kinh tế hàng hóa cạnh tranh.
Nó giúp các chủ thể kinh tế yếu kém về năng lực cạnh tranh cũng như sức mạnh chi phối thị trường và khả năng thâm nhập thị trường vốn (như lực lượng sản xuất tư nhân và cá thể, hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ…) có thể ổn định và phát triển thông qua hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau về vốn và các điều kiện tài chính khác.
2. Đặc điểm
Các tổ chức tín dụng hợp tác được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau tuỳ theo đặc thù của mỗi nước. Nó có thể là một ngân hàng quốc gia, một ngân hàng tương hỗ, một ngân hàng phổ biến, một hiệp hội tín dụng, một hiệp hội tín dụng, một quỹ tiết kiệm và tương hỗ trung tâm quốc gia, một công ty dịch vụ tài chính chuyên...
Về tổ chức hệ thống: Hệ thống tổ chức tín dụng hợp tác nhìn chung được chia thành 3 cấp: cấp cơ sở, cấp khu vực và cấp trung gian, độc lập với nhau về tổ chức, hoạt động và tài chính.
Tuy nhiên, các TCTD hợp tác khu vực có ranh giới và sự chồng chéo nên xu hướng chung là chuyển thành chi nhánh của các TCTD hợp tác trung ương (thường là ở Đức). Tuy nhiên, có một mối quan hệ tự nguyện giữa các cấp này thông qua vốn lẫn nhau.
Nguồn vốn: Tổ chức tín dụng hợp tác hoạt động trên cơ sở các nguồn vốn sau:
Vốn pháp định: Là vốn góp của các thành viên, tối thiểu bằng mức vốn pháp định do cơ quan quản lý quy định.
Vốn điều lệ bao gồm: Vốn thành lập là số vốn bỏ ra để thành lập tư cách thành viên. Mức đóng góp này do đại hội thành viên quyết định và là như nhau đối với tất cả các thành viên.
Vốn thường xuyên: là vốn góp của các thành viên để kinh doanh tiền tệ và tín dụng dưới hình thức phát hành cổ phiếu. Lợi nhuận sẽ được chia theo số vốn góp. Cổ phần có thể được chuyển nhượng hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật công ty.
Huy động vốn: Tổ chức tín dụng hợp tác được huy động vốn dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn hoặc tiền gửi tiết kiệm, theo nguyên tắc huy động của ngân hàng thương mại. Tức là phải có lãi suất hấp dẫn, có các hình thức huy động vốn phong phú, phải tạo được niềm tin với người gửi tiền.
Nguồn vốn vay: vay trong hệ thống thông qua các tổ chức tín dụng hợp tác xã cơ sở hoặc trung ương.
Vay các tổ chức tín dụng khác
Vay từ ngân hàng trung ương
Sử dụng quỹ
Cho vay: Cung cấp các khoản vay cho các thành viên có nhu cầu, bao gồm các khoản vay ngắn hạn và các khoản vay dài hạn cho các nhu cầu thương mại và tiêu dùng.
Các dịch vụ khác
- Kinh doanh vàng bạc, cầm đồ
- Cung cấp dịch vụ thực hiện vốn ủy thác của các tổ chức tài chính, tín dụng khác
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán (séc, thẻ rút tiền tự động…)
- Kinh doanh chứng khoán và bảo hiểm
- Hỗ trợ tài chính...
Tổ chức tín dụng hợp tác thực chất hoạt động giống như một ngân hàng và theo xu hướng của một ngân hàng thương mại đa năng.
Tuy nhiên, mức độ thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng khác nhau tùy theo loại hình tổ chức tín dụng hợp tác. Theo tinh thần của luật các tổ chức tín dụng Việt Nam, tổ chức tín dụng hợp tác bao gồm: ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân và liên hiệp tín dụng. Mỗi loại có đặc điểm tổ chức và hoạt động riêng.
Nội dung bài viết:
Bình luận