tính giảm trừ gia cảnh từ thời điểm nào
1. Nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được quy định cụ thể như sau:
– Một nguyên tắc cực kỳ quan trọng được pháp luật quy định là người nộp thuế được tính giảm trừ cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, cơ quan quản lý thuế sẽ cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong thời hạn 01 năm kể từ ngày đăng ký.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính từ tháng phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng đến khi người nộp thuế làm thủ tục thanh khoản và đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với những người phụ thuộc khác, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế, sau thời hạn trên sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. – Một quy định nữa là mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần cho một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận đăng ký giảm trừ theo tình trạng giảm trừ gia cảnh của một người nộp thuế.
Như vậy, luật đã ban hành quy định về nguyên tắc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Cá nhân, tổ chức đều cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản này để đảm bảo việc giảm trừ người phụ thuộc vào gia đình diễn ra đúng quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi của công dân.
2. Thời gian giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:
Căn cứ theo quy định tại điểm c.2 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ tài chính, thời gian giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được xác định kể từ khi:
– Thứ nhất: Người nộp thuế của người phụ thuộc đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
– Thứ hai: Thời gian giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được xác định kể từ khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
– Thứ ba: Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
– Thứ tư: Đối với người phụ thuộc là các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng như anh ruột, chị ruột, em ruột, ông nội, bà nội… thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế. Quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
– Thứ năm: Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có cùng người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận đăng ký giảm trừ theo tình trạng giảm trừ gia cảnh của một người nộp thuế.
Việc xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định pháp luật là rất quan trọng đối với người phụ thuộc và người nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành.
Vì vậy, người nộp thuế cần biết các căn cứ tính thời gian giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc quy định trên đây để chuẩn bị đăng ký kịp thời, đúng thời gian quy định để được cơ quan thuế tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và đảm bảo quyền lợi của họ theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Các đối tượng là người phụ thuộc:
Theo Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính, người phụ thuộc bao gồm các đối tượng được xác định theo các nhóm cụ thể như sau:
Nhóm thứ nhất: Con bao gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng. - Con dưới 18 tuổi (đủ tháng).
Con từ 18 tuổi trở lên bị tàn tật không có khả năng lao động.
- Con học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề ở Việt Nam hoặc nước ngoài, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học trung học phổ thông (bao gồm cả việc chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 của lớp 12) không có thu nhập hoặc tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không quá một triệu đồng.
Nhóm thứ hai: cha đẻ, mẹ đẻ; cha dượng, mẹ kế (hoặc cha dượng, mẹ kế); bố dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
- Người trong độ tuổi lao động phải đồng thời có đủ các điều kiện sau:
Tàn tật, không thể làm việc. Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng.
- Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải chưa có thu nhập hoặc tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không quá 01 triệu đồng.
Nhóm thứ ba: Vợ/chồng của người nộp thuế.
- Người trong độ tuổi lao động phải đồng thời đáp ứng các điều kiện cụ thể sau:
Tàn tật, không thể làm việc.
Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không vượt quá 01 triệu đồng. - Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải chưa có thu nhập hoặc tổng thu nhập bình quân tháng trong năm từ mọi nguồn thu nhập không quá 01 triệu đồng.
Nhóm thứ tư: những người khác, theo pháp luật.
Những người khác bao gồm các đối tượng sau:
– Anh, chị, em ruột, em ruột của người nộp thuế.
- Ông bà; ông bà; cô ruột, cô ruột, cậu ruột, cậu ruột, cậu ruột của người nộp thuế.
- Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: Con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
- Người phải trực tiếp nuôi dưỡng người khác theo quy định của pháp luật.
Cần lưu ý, pháp luật quy định cá nhân được coi là người phụ thuộc của người nộp thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Đối với người trong độ tuổi lao động phải đồng thời có đủ 2 điều kiện là bị tàn tật không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không quá 1.000.000 đồng/tháng.
- Đối với người chưa đến tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không quá 1.000.000 đồng/tháng.
Luật cũng quy định, trường hợp người phụ thuộc là con của người nộp thuế thì không áp dụng mức thu nhập bình quân tháng, trừ trường hợp con từ 18 tuổi trở lên đang học các cấp học phải có thu nhập không quá 1.000.000 đồng/tháng.
Trên đây là bốn nhóm cụ thể được pháp luật xác định là người phụ thuộc. Khi các đối tượng này đáp ứng đầy đủ các điều kiện, yêu cầu của pháp luật thì người đại diện của họ sẽ được hưởng chế độ miễn trừ gia cảnh cụ thể. Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của người nộp thuế cá nhân cư trú tại địa phương nơi xác định người phụ thuộc.
4. Thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ:
Đối với trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu, thủ tục đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:
– Người nộp thuế thực hiện đăng ký người phụ thuộc theo mẫu có sẵn ban hành kèm theo Văn bản hướng dẫn quản lý thuế. Người nộp thuế đăng ký người phụ thuộc sẽ nộp 02 bản cho tổ chức, cá nhân chuyển thu nhập đến nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu và nộp hồ sơ cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cùng thời điểm nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc, cơ quan thuế kiểm tra hồ sơ. Sau thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không xuất trình các giấy tờ chứng minh người phụ thuộc thì người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
Việc đăng ký thay đổi người phụ thuộc được thực hiện theo thủ tục sau đây:
- Người nộp thuế khai bổ sung thay đổi người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo Văn bản hướng dẫn quản lý thuế và nộp cho cơ quan, cá nhân hoặc cơ quan thuế đối với trường hợp người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
– Việc xác định thời điểm tính giảm trừ gia cảnh theo quy định của pháp luật là rất quan trọng đối với người phụ thuộc. Qua bài viết trên bạn đọc cũng đã phần nào hiểu được cách xác định thời gian thực hiện.
Việc đăng ký người phụ thuộc lần đầu hoặc khi có thay đổi người phụ thuộc được thực hiện theo trình tự cụ thể như trên và cần đảm bảo thủ tục được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành, bảo vệ quyền lợi của các đối tượng chịu thuế, đảm bảo việc giảm trừ gia cảnh được đúng đắn, chính xác, mang lại hiệu quả tốt nhất cho người dân và đối tượng cần trợ giúp.
Nội dung bài viết:
Bình luận