Đối với phương thức giải quyết tranh tại trọng tài thương mại, điều kiện tiên quyết để thực hiện đó là các bên tranh chấp có thỏa thuận chọn trọng tài để giải quyết tranh chấp. Một trong những đặc điểm quan trọng của thỏa thuận trọng tài được quy định tại Điều 19 Luật Trọng tài thương mại 2010 đó là tính độc lập của thỏa thuận trọng tài. Nội dung bài viết dưới đây của Luật ACC sẽ trình bày về vấn đề này.

Thỏa thuận trọng tài là gì?

Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên nhằm giải quyết tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã xảy ra thông qua trọng tài.

Như vậy, có hai loại thỏa thuận trọng tài cơ bản là thỏa thuận trọng tài và thỏa thuận giải quyết tranh chấp phát sinh thông qua trọng tài. Điều khoản trọng tài là loại thỏa thuận phổ biến nhất, thường được đưa vào thỏa thuận chính giữa các bên và là thỏa thuận đưa các tranh chấp có thể xảy ra trong tương lai ra trọng tài. Một thỏa thuận giải quyết tranh chấp kết quả là một thỏa thuận để đưa tranh chấp hiện tại ra trọng tài.

Các điều khoản trọng tài thường ngắn gọn vì không rõ ràng những loại tranh chấp nào có thể phát sinh trong tương lai và cách xử lý chúng tốt nhất. Đồng thời, các thỏa thuận giải quyết tranh chấp đã xuất hiện có xu hướng kéo dài hơn bởi vì khi đó tranh chấp đã thực sự xảy ra, do đó, thỏa thuận có thể được điều chỉnh để phù hợp với hoàn cảnh của vụ việc - vâng. Có thể bao gồm tên của các trọng tài viên, tranh chấp, các quy tắc trao đổi đệ trình và các vấn đề thủ tục khác.

Tính độc lập của thỏa thuận trọng tài

Điều 19 Luật Trọng tài thương mại năm 2010 quy định: "Thỏa thuận trọng tài hoàn toàn độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, hợp đồng vô hiệu hoặc hợp đồng không có hiệu lực thi hành không làm vô hiệu thỏa thuận trọng tài."

Như vậy, dù thỏa thuận trọng tài được thể hiện dưới hình thức các điều khoản trong hợp đồng chính hay dưới hình thức văn bản riêng đính kèm hợp đồng chính thì thỏa thuận trọng tài thực chất là một hợp đồng nhỏ có nội dung khác, hoàn toàn khác với thỏa thuận trọng tài chính. hợp đồng.Độc lập. .Vì vậy, ngay cả khi hợp đồng bị thay đổi, hủy bỏ hoặc hết hiệu lực thì thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực.

Lý do là mặc dù thỏa thuận trọng tài là một điều khoản trong hợp đồng chính nhưng nó vẫn độc lập với hợp đồng vì thỏa thuận trọng tài có mục đích pháp lý là xác định thủ tục áp dụng. Nó được sử dụng trong trường hợp hai bên có tranh chấp và đối tượng của hợp đồng hoàn toàn khác nhau, đối tượng của hợp đồng là xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong một quan hệ pháp luật nhất định. Vì vậy, việc quy định hiệu lực độc lập của thỏa thuận trọng tài là tôn trọng ý chí của các bên trong việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp là hoàn toàn hợp lý.

Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng khi hợp đồng chính vô hiệu thì việc xác định thỏa thuận trọng tài vô hiệu hay không còn phụ thuộc vào nguyên nhân dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng chính. Nếu hợp đồng chính và thỏa thuận trọng tài vô hiệu vì cùng một lý do thì cả hai đều vô hiệu. Ví dụ: nếu thỏa thuận chính là một điều khoản trong hợp đồng chính, được ký bởi một bên không có hoặc không có đủ thẩm quyền, thì cả hợp đồng chính và thỏa thuận trọng tài đều không có hiệu lực.

Khái niệm về tính độc lập của điều khoản trọng tài (hoặc quyền tự chủ của điều khoản trọng tài trong một số chế độ khác) là một điều khoản trọng tài trong hợp đồng sẽ được coi là độc lập với hợp đồng chính. Chứa một điều khoản trọng tài để nó tồn tại sau khi chấm dứt hợp đồng. Sẽ vô nghĩa nếu thỏa thuận trọng tài đồng thời bị vô hiệu do vi phạm hợp đồng (hoặc trong quá trình tranh chấp giữa các bên do vi phạm hợp đồng) hoặc vì cho rằng hợp đồng vô hiệu; bởi đây là lúc các bên cần đến thỏa thuận trọng tài hầu hết.

Tính độc lập của thỏa thuận trọng tài là để đảm bảo rằng nếu một bên tin rằng đã có vi phạm cơ bản thì hợp đồng không bị vô hiệu hoàn toàn, nhưng hợp đồng vẫn có hiệu lực vì mục đích đánh giá khiếu nại. Trong trường hợp vỡ nợ, điều khoản trọng tài vẫn được giữ nguyên, xác định cách thức giải quyết tranh chấp.

Một cách khác để phân tích quan điểm này là vẫn tồn tại hai hợp đồng riêng biệt: hợp đồng chính, bao gồm các nghĩa vụ thương mại của các bên và hợp đồng phụ, bao gồm nghĩa vụ giải quyết mọi tranh chấp. Mọi tranh chấp phát sinh từ mối quan hệ này sẽ được giải quyết thông qua trọng tài. Hợp đồng phụ này có thể không bao giờ cần phải được thực hiện, nhưng nếu cần thiết, hợp đồng này sẽ tạo cơ sở cho việc chỉ định hội đồng trọng tài và giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng chính.

Trên đây là nội dung Tinh độc lập của thỏa thuận trọng tài là gÌ?  Luật ACC cập nhật được xin gửi đến các bạn đọc, hi vọng với nguồn thông tin này sẽ là nguồn kiến thức hữu ích giúp các bạn hiểu hơn vấn đề trên. Trong quá trình tìm hiểu nếu có vấn đề thắc mắc vui lòng liên hệ công ty Luật ACC để được hỗ trợ ngay. Hãy theo dõi website của chúng tôi để nhận được các bài viết hay về các lĩnh vực khác nữa nhé.