Bảng cân đối kế toán là một công cụ quan trọng trong lĩnh vực kế toán được sử dụng để tổng hợp và hiển thị chi tiết các thông tin liên quan đến tài sản và nguồn thu của một doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định trong năm tài chính.

1. Tính cân đối của bảng cân đối kế toán
Là sự cân bằng về lượng khi so sánh 2 mặt đối lập của cùng một đối tượng
- Vd 1: Bảng cân đối kế toán: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn dạy kế toán thuế
- Vd 2: Nguyên vật liệu hay hàng hóa: Tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ = Tồn cuối kỳ + Xuất trong kỳ
- Vd 3: Thu nhập & Chi phí: Thu nhập = Lời + Chi phí hay Thu nhập + Lỗ = Chi phí
Sự thay đổi tình hình tài chính
Sự thay đổi tình hình tài chính là sự vận động của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp đang sử dụng và nguồn hình thành của các nguồn lực đó.
Ví dụ: Công ty A được thành lập với nguồn vốn ban đầu là 1.000 triệu dưới dạng tiền. Nguồn vốn trên được hình thành từ 500 triệu đi vay và 500 triệu chủ nhân bỏ vốn. Trong tháng 1:
- Công ty chi 300 triệu mua hàng và bán hết thu được tiền là 400 triệu.
- Công ty vay thêm 200 triệu tiền và dùng mua 1 thiết bị
Tình hình tài chính
Tài sản
Tiền 1.000
Nguồn vốn Vay 500 Chủ 500 |
Tài sản
? Tiền 1.100 ? Thiết bị 200 Nguồn vốn ? Vay 700 ? Chủ 600 |
- Kết quả kinh doanh: Doanh thu 400, chi phí 300, lợi nhuận 100 vì vậy làm tăng vốn chủ sở hữu
- Lưu chuyển tiền: Thu tiền từ bán hàng là 400, chi tiền mua hàng (300)
- Tiền tăng từ hoạt động kinh doanh là 100, chi mua thiết bị (200)
- Tiền giảm từ hoạt động đầu tư là (200), thu đi vay 200 vay để đầu tư
- Tiền tăng từ HĐTC: 200 tin học văn phòng cơ bản
Các báo cáo tài chính được lập để phản ảnh tình hình tài chính và sự thay đổi tình hình tài chính
Tính tổng hợp: Là sàng lọc, lựa chọn và liên kết thông tin riêng lẻ đã được hình thành trên sổ kế toán, để:
- Hình thành nên thông tin tổng quát
- Phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn + Tài sản dài hạn = Nợ phải trả + nguồn vốn chủ sở hữu
2. Các trường hợp ảnh hưởng đến tính cân đối của bảng cân đối kế toán
TH1: Tăng một khoản tài sản đồng thời làm giảm một khoản tài sản học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến hai khoản của phần tài sản làm hai khoản này thay đổi, một khoản tài sản tăng lên và một khoản tài sản giảm xuống tương ứng, nhưng số tiền tổng cộng hai bên tài sản và bên nguồn vốn không thay đổi. khóa học logistics trực tuyến
TH2: Tăng một khoản nguồn vốn đồng thời làm giảm một khoản nguồn vốn
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến hai khoản thuộc bên nguồn vốn làm cho hai khoản này thay đổi, một khoản nguồn vốn giảm xuống và một khoản nguồn vốn tăng lên tương ứng, nhưng số tiền tổng cộng bên phần tài sản và bên nguồn vốn không thay đổi. tự học xuất nhập khẩu online
TH3: Tăng một khoản tài sản đồng thời làm tăng một khoản nguồn vốn
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến hai khoản thuộc hai bên của bảng cân đối kế toán, một khoản thuộc bên tài sản, một khoản thuộc bên nguồn vốn, làm cho một khoản bên tài sản tăng lên và một khoản bên nguồn vốn cũng tăng lên tương ứng và làm cho số tiền tổng cộng bên phần tài sản và bên phần nguồn vốn tăng lên đúng bằng số tăng tương ứng đó. trung tâm dạy kế toán tại hà nội
TH4: Giảm một khoản tài sản đồng thời làm giảm một khoản nguồn vốn
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm ảnh hưởng đến hai tài khoản thuộc hai bên của bảng cân đối kế toán, một tài khoản thuộc bên tài sản, một tài khoản thuộc bên nguồn vốn, làm cho tài khoản bên tài sản giảm xuống và tài khoản bên nguồn vốn cũng giảm xuống tương ứng, và làm cho số tiền tổng cộng bên phần tài sản và bên phần nguồn vốn giảm xuống đúng bằng số giảm tương ứng đó.
3. Mọi người cùng hỏi/ Câu hỏi thường gặp
Làm thế nào để bạn phân tích một bảng cân đối kế toán?
Bảng cân đối kế toán của một công ty có thể được đánh giá bằng ba loại thước đo chất lượng đầu tư chính: vốn lưu động hoặc thanh khoản ngắn hạn, hiệu suất tài sản và cơ cấu vốn hóa.
Hệ số khả năng thanh toán là gì?
Đâу lầ các hệ ѕố thanh khoản của doanh nghiệp, có chức năng phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ haу không.
Ý nghĩa của tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả là gì?
Hệ ѕố nàу thể hiện tỷ lệ giữa ᴠốn chiếm dụng ᴠà ᴠốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nàу cao hơn 100% thì đồng nghĩa ᴠới ᴠiệc doanh nghiệp chiếm dụng ᴠốn nhiều hơn là bị chiếm dụng, ᴠà ngược lại.
Nội dung bài viết:
Bình luận