Tìm hiểu về Quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế

Quyền sở hữu công nghiệp là một trong các nội dung cơ bản của quyền sở hữu trí tuệ. Trong khoa học tư pháp quốc tế, quyền sở hữu công nghiệp được nhìn nhận như thế nào? Có hay không việc xảy ra các vấn đề xung đột pháp luật và phương pháp bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp nào sẽ được sử dụng ? Sau đây, ACC muốn gửi tới quý bạn đọc bài viết "Tìm hiểu về Quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế"  và một vài vấn đề pháp lý liên quan:

Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nội dung gì?
Tìm hiểu về Quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế

1. Khái niệm về quyền sở hữu công nghiệp

"Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.''' (khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005).

Với các quy định trên cho thấy khác với quyền tác giả, đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp liên quan trực tiếp đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại và các đối tượng này có thể chia thành hai nhóm cơ bản:

+ Các đối tượng mang tính sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp như sáng chế, kiểu dáng, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn...

+ Các đối tượng là các dấu hiệu mang tính phân biệt trong thương mại, như nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh...

2. Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp

Là một trong các quyền dân sự cơ bản của tổ chức, cá nhân, quyền sở hữu công nghiệp có các đặc điểm chính sau:

+ Cơ sở phát sinh quyền sở hữu công nghiệp:

Quyền sở hữu công nghiệp phát sinh khi được cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ (trừ một số trường hợp ngoại lệ). Đây là sự khác biệt cơ bản giữa quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp Đối với quyền tác giả, pháp luật bảo hộ hình thức thể hiện của ý tưởng, còn đối với quyền sở hữu công nghiệp, pháp luật bảo hộ nội dung của ý tưởng. Do vậy, về nguyên tắc, các đối tượng sở hữu công nghiệp muốn được cấp văn bằng bảo hộ phải đáp ứng các điều kiện nhất định do pháp luật quy định (ví dụ, sáng chế là phải mới, sáng tạo và có khả năng áp dụng trong công nghiệp). Như vậy, quyền sở hữu công nghiệp được xác lập không chỉ thông qua việc các chủ thể tạo ra đối tượng quyền sở hữu công nghiệp mà phải được ghi nhận hoặc công nhận từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới dạng “văn bằng bảo hộ” hoặc “chấp nhận bảo hộ”.

+ Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với tài sản vô hình:

Bản chất của quyền sở hữu công nghiệp là quyền sở hữu đối với các thông tin, các tri thức về khoa học, kĩ thuật, về công nghệ... do con người sáng tạo ra. Các thông tin, tri thức này có thể khai thác và sử dụng trong thương mại và mang lại những lợi ích nhất định cho chủ sở hữu. Vì vậy chúng lãnh thổ của quyền sở hữu công nghiệp, nên việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại nước ngoài là rất khó khăn. Chính vì vậy cần phải có một cơ chế pháp lý hữu hiệu để bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp cho các chủ thể tại nước ngoài nhằm đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ sở hữu, khuyến khích sáng tạo, thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của các quan hệ thương mại...

3. Khái niệm quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế

Quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế cũng có khái niệm tương tự với khái niệm quyền sở hữu công nghiệp theo quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ tức là đây cũng là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh lành mạnh nhưng có yếu tố nước ngoài.

Yếu tố nước có thể được thể hiện qua ba trường hợp sau:

- Chủ thể: phải có ít nhất một bên là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài (chủ thể yêu cầu được bảo hộ).

- Khách thể tồn tại ở nước ngoài.

- Sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài. Ví dụ: Chủ sở hữu nhãn hiệu tại Việt Nam muốn nộp đơn yêu cầu được bảo hộ ở các quốc gia khác như Mỹ, Anh, Trung Quốc,...

4. Có hay không việc xung đột pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp trong Tư pháp quốc tế ?

Xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế là hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh quan phát sinh liên quan đễn quyền tác giả khi đó, phụ thuộc vào việc áp dụng pháp luật nước nào có thể sẽ xảy ra các kết quả không giống nhau.

Ví dụ: Pháp luật Việt Nam quy định về việc tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân có thể là tài sản riêng của vợ chồng nếu chứng minh được nó hình thành từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng và khi ly hôn không phải chia đôi. Nhưng pháp luật một số nước trên thế giới quy định cứ tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn sẽ chia đôi.

Vậy có hay không vấn đề xung đột pháp luật về quyền tác giả trong tư pháp quốc tế tại Việt Nam?

Điều 679 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

Điều 679. Quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ được xác định theo pháp luật của nước nơi đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được yêu cầu bảo hộ.

Điều 679 này là một quy phạm xung đột điều chỉnh vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ trong đó có quyền tác giả. Tuy nhiên, chúng ta cần nhớ rằng, đặc điểm của quyền sở hữu trí tuệ nói chung trong đó có cả quyền sở hữu công nghiệp là mang tính lãnh thổ. Sự tồn tại của quy phạm xung đột không phải là bằng chứng cho việc có xung đột pháp luật trong bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và Điều 679 Bộ luật Dân sự năm 2015 chỉ là sự ghi nhận một cách nhất quán về việc sẽ áp dụng pháp luật của nước nơi có yêu cầu bảo hộ được tiến hành. Còn việc bảo hộ tại ra sao, với thời hạn thế nào thì tuân thủ theo quy định pháp luật tại quốc gia nhận được yêu cầu bảo hộ.

Như vậy, về cơ bản có thể hiểu rằng trong lĩnh vực bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ thì luôn chỉ có duy nhất một hệ thống pháp luật được áp dụng mà không thể có hai hệ thống pháp luật cùng điểu chỉnh vấn đề này, nên không tồn tại xung đột pháp luật.

Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu của chúng tôi về Tìm hiểu về Quyền sở hữu công nghiệp trong tư pháp quốc tế, cũng như các vấn đề pháp lý có liên quan. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý bạn đọc còn thắc mắc và có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn của ACC vui lòng liên hệ với chúng tôi bằng cách để lại bình luận hoặc liên hệ qua các thông tin dưới đây để được tư vấn và giải đáp một cách cụ thể nhất.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo