tiểu mục phạt chậm nộp thuế môn bài

Mã tiểu mục chậm nộp lệ phí môn bài (mã NDKT) là gì? Xem thông tin về Luật sư Tô Thị Phương Dung Tác giả: Luật sư Tô Thị Phương Dung
Thuế môn bài và các loại thuế khác như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng... doanh nghiệp phải báo cáo và nộp đúng hạn theo quy định của nhà nước. Vậy những rủi ro liên quan đến việc nộp thuế chậm là gì? Mức phạt chậm nộp thuế là bao nhiêu? Luật sư tư vấn:
r36-3
Mã tiểu mục phạt chậm nộp thuế môn bài (mã NDKT) là mã nào?

1. Lệ phí môn bài, mã NDKT chậm nộp lệ phí môn bài

Trước đây, tiểu mục (hoặc mã nội dung kinh tế) 4911 được sử dụng cho các khoản phạt nộp muộn do ngành thuế quản lý. Tuy nhiên, hiện nay, do Thông tư 324/2016/TT-BTC quy định mục lục ngân sách nhà nước có hiệu lực từ ngày 04/02/2017 nên tiểu mục 4911 không còn áp dụng.
Đối với mã 4272, mã số này không áp dụng đối với các khoản thuế, phí chậm thu do cơ quan quản lý thuế mà phản ánh mức phạt chậm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan quản lý thuế.
Như vậy, hiện nay, đối với trường hợp chậm nộp lệ phí môn bài sẽ phải thực hiện tiểu mục 4944 - Chậm nộp các khoản khác là 100% ngân sách địa phương theo quy định của ngành Thuế. Do bạn chậm nộp tờ khai lệ phí môn bài từ 90 ngày trở lên tùy theo thông tin bạn cung cấp nên ngoài việc nộp tờ khai và nộp số tiền lệ phí môn bài còn thiếu, bạn còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế theo quy định. của Thông tư 166/2013/TT-BTC xử phạt vi phạm hành chính về thuế.

2. Cách xác định số ngày chậm nộp thuế?

Luật ACC thân mến! Tôi có thắc mắc sau đây mong luật sư giúp đỡ: Ngày 02/4/2013, công ty tôi nhận được quyết định của cơ quan thuế về việc kiểm tra tuân thủ thuế tại trụ sở chính của công ty. Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra từ ngày 11 đến ngày 16/4/2013. Đồng thời, lập biên bản kiểm tra tuân thủ pháp luật thuế ngày 16/4/2013. Ngày 24/4/2013, cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định xử lý thuế và xử phạt vi phạm hành chính thông qua kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thuế. Bị truy thu 181 triệu và phạt 37 triệu. Thời hạn nộp số tiền thuế nợ và tiền phạt nêu trên là 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. Ngày 28/4/2013, công ty chúng tôi đã chuyển toàn bộ số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đến tháng 5/2016, công ty chúng tôi nhận được thông báo yêu cầu nộp bổ sung số tiền chậm nộp theo quyết định truy thu và phạt vượt số tiền gần 725.000 đồng. Số ngày chậm nộp được cơ quan thuế tính từ ngày lập báo cáo kiểm soát tuân thủ pháp luật về thuế (tức ngày 16/4/2013) đến ngày ban hành quyết định quyết toán thuế (tức ngày 24/4/2013) là 8 ngày ngày. . Mặc dù trên báo cáo thanh tra có ghi “công ty nộp tiền thiếu và xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt”.
Thưa luật sư, trong tình huống trên, việc cơ quan Thuế ra thông báo nộp bổ sung số tiền chậm nộp theo số ngày nêu trên và thu thêm tiền chậm nộp vào thời điểm đó là đúng hay sai?
Hãy giúp tôi trả lời câu hỏi trên. Điều 3 Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định:

“2. Khoản 4 Điều 92 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Không thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế trong trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế ủy quyền nộp dần số tiền thuế nợ trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày bắt đầu thời hạn chấp hành thuế. Việc nộp dần tiền thuế nợ được dự kiến ​​trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế và phải được tổ chức tín dụng bảo lãnh. Người nộp thuế phải nộp lãi chậm nộp với mức 0,03%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

3. Tại khoản 1 Điều 106 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Thứ nhất. Người nộp thuế chậm nộp thuế quá thời gian quy định, thời gian gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế và thời hạn ghi trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ số thuế. lãi chậm nộp là 0,03%/ngày tính trên số tiền chậm nộp.
Đối với các khoản nợ thuế phát sinh trước ngày 01/7/2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả số tiền thuế nợ được thu hồi qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được sửa đổi quyền áp dụng mức lãi suất chậm nộp theo quy định. tại khoản này kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
Trường hợp người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ được ngân sách nhà nước chi trả nhưng chưa thanh toán nên không nộp kịp thời dẫn đến nợ đọng thuế thì không phải nộp thiếu nợ. lãi suất trên số tiền thuế phải nộp nhưng không vượt quá số tiền ngân sách nhà nước chưa nộp do có thời gian ngân sách nhà nước chưa nộp.

Trường hợp của doanh nghiệp bạn, ngày 24/4/2013, cơ quan quản lý thuế đã ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính về thuế và xử phạt vi phạm hành chính bằng việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật về thuế. Bị truy thu 181 triệu và phạt 37 triệu. Thời hạn nộp số tiền thuế nợ và tiền phạt nêu trên là 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. Ngày 28/4/2013, Công ty của bạn đã chuyển toàn bộ số tiền trên vào ngân sách Nhà nước. Đến hết ngày 5/5/2013, Công ty bạn phải nộp số tiền thuế truy thu là 181 triệu đồng và phạt tiền là 37 triệu đồng nên công ty bạn phải nộp sau 4 ngày kể từ ngày cơ quan thuế ra quyết định xác định. Vì vậy, vào tháng 5/2016, Công ty bạn nhận được thông báo nộp bổ sung số tiền thuế chậm nộp theo quyết định truy thu và xử phạt vượt quá số tiền gần 725.000 đồng. Số ngày chậm nộp được cơ quan thuế tính từ ngày lập báo cáo kiểm soát tuân thủ pháp luật về thuế (tức ngày 16/4/2013) đến ngày ban hành quyết định quyết toán thuế (tức ngày 24/4/2013) là 8 ngày ngày. . Mặc dù trên báo cáo thanh tra có ghi “công ty nộp tiền thiếu và xử phạt trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt”. Như vậy, doanh nghiệp của bạn đã nộp số tiền thuế nợ, tiền phạt đúng thời hạn quy định tại quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế nên cơ quan thuế sẽ ra thông báo nộp bổ sung số tiền chậm nộp theo số ngày nêu trên và sẽ thu thêm lãi chậm trả hiện tại không chính xác.

3. Phạt chậm nộp thuế kinh doanh

 
Trường hợp 1: Trước ngày 01/01/2015, mức phạt chậm nộp thuế được tính như sau:

Nếu số ngày chậm nộp dưới 90 ngày thì mức phạt được xác định như sau:

Số tiền phạt = Số phí chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp

Nếu số ngày chậm nộp trên 90 ngày thì mức phạt được xác định như sau:

Số tiền phạt = Số phí chậm nộp x 0,07% x Số ngày chậm nộp - 90 ngày

Trường hợp 2: Từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 đến ngày 30 tháng 6 năm 2016, mức phạt được xác định như sau:

Số tiền phạt = Số phí chậm nộp x 0,05% x Số ngày chậm nộp


4. Mức xử phạt chậm nộp thuế, kê khai thuế sai?

Chào Luật ACC, tôi có một số thắc mắc muốn giải đáp như sau: Công ty tôi kê khai thuế GTGT hàng tháng, tháng 1/2015 công ty tôi kê khai sai hóa đơn đầu vào (mục tiêu [23], [24]], [25]) ngày tờ khai 01/GTGT​​​(giảm số thuế phải nộp). Nếu cơ quan thuế phát hiện, ra quyết định xử lý và yêu cầu giải trình thì công ty tôi nên kê khai bổ sung hay cải chính? Công ty tôi chưa nộp thuế GTGT từ tháng 1/2015 đến nay có bị phạt không? Tôi chân thành cảm ơn bạn!

Người đăng: MH

- Về việc kê khai sai mẫu 01/GTGT

Theo thông tin họ đã cung cấp, cơ quan thuế đã có quyết định xử lý, trường hợp này phải kê khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC. .
- Người nộp thuế phát hiện tờ khai thuế đã nộp có sai sót liên quan đến thời gian, phạm vi kiểm tra dẫn đến số thuế phải nộp tăng, số thuế được hoàn giảm, số tiền thuế phải nộp giảm. được khấu trừ, giảm trừ thì người nộp thuế có quyền kê khai bổ sung, hợp thức hóa và xử lý theo quy định như khi bị cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan kiểm tra phát hiện.
Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền (người nộp thuế không phải lập hồ sơ khai bổ sung)."


- Về việc phạt chậm nộp tiền thuế.
Khoản 1 Điều 42 Luật quản lý thuế 2006 quy định:

"1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế."

Khoản 3 Điều 10 Thông tư 156/2013/TT-BTC có quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau:

" Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế."

Như vậy, tiền thuế của tháng 1,2,3,4,5,6,7/2015 của công ty chị vẫn chưa nộp, căn cứ vào thời hạn nộp thuế nêu trên công ty chị sẽ phải nộp đủ số tiền thuế chậm nộp và tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật số 71/2014/QH13:

"1. Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp."


5. Thời điểm kê khai nộp thuế và tiền phạt chậm nộp thuế?

Thưa Luật sư, tôi xin hỏi: Công ty Cổ phần Đo đạc, Bản đồ và Xây dựng A đã ký hợp đồng với Bộ Tài nguyên và Môi trường (TNMT) về đo đạc và bản vẽ, thời gian thi công từ năm 2017 đến năm 2018, giá trị hợp đồng là 3 tỷ đồng. Đến cuối năm 2013, công ty chúng tôi đã hoàn thành và bàn giao toàn bộ hồ sơ. Nhưng năm 2019, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã trả cho chúng tôi hơn 3 tỷ đồng. Công ty chúng tôi chia làm 2 trường hợp:
Nếu chúng tôi xuất hóa đơn VAT cho Bộ Tài nguyên và Môi trường vào năm 2017 và tạm hoãn nợ thì công ty chúng tôi sẽ phải bỏ ra 300 triệu để nộp thuế VAT. Số tiền này sẽ bị chậm lại trong 2 năm, thậm chí 10 năm, nếu không chúng tôi có thể sẽ không thu hồi được. Nếu công ty chúng tôi có 5 dự án như vậy thì chúng tôi sẽ phá sản. Nếu chúng tôi xuất hóa đơn vào thời điểm chúng tôi thu tiền (chúng tôi đang ở năm 2019), cơ quan thuế quản lý của chúng tôi không đồng ý và phạt công ty của chúng tôi 2 năm chậm thu. Vậy xin hỏi Luật sư Công ty Luật ACC: Công ty chúng tôi xử lý trường hợp này như thế nào? Công ty chúng tôi có được xuất hóa đơn VAT trong năm 2019 không? Hoặc buộc phải xuất khẩu vào năm 2017.
Đầu tiên. Khi nào nên xuất hóa đơn?
Công ty không được quyền lựa chọn thời điểm lập hóa đơn nhưng thời điểm lập hóa đơn phải tuân thủ quy định của pháp luật.
Theo điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2013/TT-BTC:

“Ngày thanh toán cho một dịch vụ là ngày dịch vụ được thực hiện, cho dù đã nhận được tiền hay chưa. Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.
Như vậy, cuối năm 2018, công ty đã hoàn thiện và bàn giao đầy đủ hồ sơ, công ty phải xuất hóa đơn cho TNMT Hà Nội, TNMT Hà Nội có trách nhiệm thanh toán theo thời gian đã thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu hợp đồng không quy định cụ thể về thời gian thanh toán thì thời điểm thanh toán được xác định theo quy định tại mục 87 Luật Thương mại 2005:

“Trường hợp giữa các bên không có thỏa thuận và thói quen về việc thanh toán thì thời hạn thanh toán là thời điểm dịch vụ được hoàn thành.”
2. Thời điểm kê khai thuế, nộp thuế và tiền chậm nộp?
Doanh nghiệp có trách nhiệm kê khai thuế GTGT, thuế doanh nghiệp trong thời gian phát sinh thu nhập và số thuế phải nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế và nộp thuế đúng thời hạn. Trường hợp không kê khai dẫn đến thiếu số thuế phải nộp thì công ty phải kê khai bổ sung và nộp toàn bộ số thuế còn thiếu, cộng thêm tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 34 Thông tư 156/ 2013/TT-BTC.
Thông tư 26/2015/TT-BTC có quy định bổ sung thêm trường hợp không phải chịu tiền thuế chậm nộp:

Khoản 10 Điều 2 thông tư 26/2015/TT-BTC: Bổ sung Điều 34a như sau:

Khoản 1: Người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán (sau đây gọi chung là người nộp thuế) nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì không phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế.

Trường hợp người nộp thuế cung ứng hàng hoá, dịch vụ được thanh toán một phần từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, phần còn lại từ nguồn ngoài ngân sách, nhưng chưa được đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước thanh toán nên không nộp thuế kịp thời dẫn đến nợ thuế thì người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tương ứng với phần được thanh toán từ ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước là đơn vị mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước được giao dự toán chi ngân sách nhà nước theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Như vậy, Sở tài nguyên môi trường (TNMT) chậm thanh toán đến năm 2019 dẫn đến công ty chậm nộp thuế GTGT, TNDN 2 năm thì công ty không phải đóng tiền thuế chậm nộp cho 2 năm này. Tuy nhiên, công ty vẫn phải có trách nhiệm kê khai thuế theo đúng quy định của pháp luật quản lý thuế (năm 2013). Điều 2. Phạm vi số tiền thuế và thời gian miễn tiền chậm nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế cung cấp hàng hóa, dịch vụ được thanh toán bằng vốn ngân sách nhà nước nhưng chưa được hỗ trợ bằng vốn sử dụng vốn đơn vị.

a) Không tính lãi nợ đọng, số tiền thuế nợ này không vượt quá số ngân sách nhà nước chưa thanh toán cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế nợ thuế nhiều kỳ thì tổng số thuế phải nộp của các kỳ báo cáo không vượt quá số dư ngân sách nhà nước.
b) Thời hạn nộp thuế được tính từ thời điểm người nộp thuế phải nộp thuế cho đến ngày đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước trả cho người nộp thuế và không vượt quá thời gian ngân sách nhà nước chưa trả cho người nộp thuế. .
Vậy có hai trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: Thời hạn nộp thuế trước thời hạn nộp thuế, công ty không phải nộp số tiền thuế chậm nộp cho đến ngày TNMT nộp.
Trường hợp thứ hai: thời hạn nộp thuế trước thời hạn nộp thuế, công ty không phải nộp lãi chậm nộp kể từ ngày đến hạn nộp cho đến khi được TNMT thanh toán và phải nộp lãi chậm nộp kể từ khi hết thời hạn nộp thuế. cho đến khi Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (TNMT) chịu trách nhiệm thanh toán. 3. Nghị định và điều khoản không công nhận tiền chậm nộp?
Khoản 3 Điều 34a Thông tư 156/2013/TT-BTC bổ sung Thông tư 26/2015/TT-BTC:

a) Người nộp thuế không thuộc diện phải nộp lãi chậm trả theo quy định tại khoản 1 Điều này phải cung cấp cho cơ quan thuế trực tiếp điều hành cơ quan thuế giấy xác nhận của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước xác nhận người nộp thuế chưa nộp thuế. theo Mẫu số 01/TCN ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm soát tại trụ sở người nộp thuế, thời gian kiểm soát tối đa là 03 ngày làm việc. Sau khi kiểm tra, cơ quan thuế xác định:

- Trường hợp người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế ra thông báo về việc người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp. - Trường hợp người nộp thuế thuộc diện bị tính tiền chậm nộp, cơ quan quản lý thuế ra thông báo về tiền chậm nộp cho người nộp thuế (thông báo chậm nộp, phạt, chậm nộp) và tiến hành cưỡng chế thi hành. Thi hành các quyết định hành chính thuế theo quy định của pháp luật. .
c) Sau khi được ngân sách nhà nước thanh toán, người nộp thuế phải nộp thuế vào ngân sách nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu số 02/TCN ban hành kèm theo Thông tư này để cơ quan quản lý thuế xác định căn cứ tính lại. của thuế. nợ đọng, lãi quá hạn và xác định chính xác số ngày người nộp thuế không phải trả lãi chậm trả.
Vì vậy, Công ty cần thực hiện các biện pháp sau:

- Gửi mẫu 01/TCN (ban hành kèm thông tư 26/2015/TT-BTC) có xác nhận của TNMT Hà Nội tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
- Ngay sau khi nhận được khoản thanh toán, công ty phải nộp theo Mẫu số 02/TCN (ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC) đồng thời nộp bổ sung thuế vào ngân sách nhà nước.

6. Mức phạt chậm nộp và thời hạn ra thông báo nộp bổ sung tiền chậm nộp là bao nhiêu?

Thưa luật sư, tôi có thắc mắc như sau, mong luật sư tư vấn và giải đáp: Ngày 15/5/2017, công ty tôi có nhận được quyết định của cơ quan thuế về việc kiểm tra tuân thủ thuế tại cơ quan hành chính công không? Đoàn thanh tra đã tiến hành thanh tra từ ngày 22/5 đến ngày 27/5/2017. Đồng thời ghi nhận việc kiểm soát việc chấp hành pháp luật thuế vào ngày 5/6/2017. Đến ngày 7/6/2017, Cục Quản lý thuế ra quyết định xử lý và xử lý vi phạm pháp luật về thuế. vi phạm hành chính thông qua việc giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế. Có một khoản nợ thuế và phạt cụ thể là 501 triệu đồng. Thời hạn nộp số tiền thuế nợ và tiền phạt nêu trên là 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định. Ngày 12/6/2017, công ty chúng tôi đã chuyển toàn bộ số tiền trên vào ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, đến ngày 8/8/2017, Công ty chúng tôi nhận được thông báo nộp bổ sung số tiền thuế chậm nộp theo quyết định truy thu và phạt vượt số tiền gần 955.350, D. Số ngày chậm nộp được cơ quan thuế tính kể từ ngày lập báo cáo kiểm soát tuân thủ thuế (tức là từ ngày 06/6/2017 đến ngày 12/6/2017).
Thưa luật sư, trong tình huống trên, việc cơ quan thuế ra thông báo nộp bổ sung số tiền chậm nộp theo số ngày nêu trên là đúng hay sai và thu thêm tiền chậm nộp tại thời điểm này. Nếu trả chậm thì công ty tôi trả chậm bao nhiêu ngày. Dựa vào thông tư nào?
Hãy giúp tôi trả lời câu hỏi trên. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Theo quy định tại Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/ND-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ, luật đặc biệt, quản lý thuế và sửa đổi một số điều trong thông tư thuế. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 34 Thông tư 156/2013/TT-BTC liên quan đến hướng dẫn về thuế GTGT như sau

c) Số ngày chậm nộp thuế (kể cả ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày ngay sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật. pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có liên quan cho đến ngày người nộp thuế phải nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.
Như vậy, nếu quyết định xử phạt vi phạm hành chính đề ngày 07/6/2017 thì ngày chậm nộp sẽ được tính đến ngày hoàn thành báo cáo kiểm soát tuân thủ thuế. Tuy nhiên, số ngày chậm nộp thuế sẽ được tính đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Ngày 12/6/2017 là ngày bạn nộp số thuế vào ngân sách nhà nước nên số tiền 501 triệu đồng là số tiền thuế tính đến thời điểm đăng ký kiểm tra tuân thủ thuế và kể từ thời điểm lập biên bản. . Từ ngày 06/06/2017 đến ngày 12/06/2017 luôn được tính bằng số ngày chậm nộp thuế. Vì vậy, cần phải cộng thêm số tiền thuế chậm nộp.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo