
tiêu chuẩn dân quân thường trực
1. Tuyển chọn, tiêu chuẩn tham gia dân quân tự vệ?
Mục 10 của Luật dân quân tự vệ 2019 quy định:
Điều 10. Tiêu chuẩn, tuyển chọn và thẩm quyền quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ
- Công dân Việt Nam trong độ tuổi gọi dân quân tự vệ và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được tuyển chọn tham gia dân quân tự vệ:
a) Nền sáng;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ.
2. Việc tuyển chọn dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức cấp xã tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp lựa chọn.
- Quân nhân dự bị động viên chưa được xếp vào đơn vị dự bị động viên thì được tuyển chọn vào đơn vị dân quân tự vệ.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp thị trấn, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia lực lượng dân quân tự vệ.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
Vấn đề tiêu chuẩn sức khỏe tham gia dân quân tự vệ được quy định rõ tại Thông tư số 148/2018/TT-BQP. Về quy định của pháp luật, dân quân tự vệ là lực lượng vũ trang nên điều kiện tuyển chọn, gọi công dân tham gia dân quân tự vệ tương tự như điều kiện tuyển chọn công dân nhập ngũ.
2. Điều kiện xét tuyển công dân vào Dân quân tự vệ?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 148/2018/TT-BQP, điều kiện xét tuyển như sau:
Thứ nhất, tuyển chọn những công dân có sức khỏe hạng 1, 2, 3
Việc lựa chọn công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 Theo quy định tại Thông tư liên tịch số.
Thứ hai, việc tuyển chọn phải bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Thứ ba, không gọi nhập ngũ đối với công dân có tật khúc xạ về mắt loại 3
Không gọi nhập ngũ đối với công dân bị tật khúc xạ mắt loại 3 (cận thị từ 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. Theo thông tin bạn cung cấp thì con trai bạn năm nay đủ 24 tuổi, hết năm 2020 thì được gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Kết quả cận thị loại 4 nên không đi nghĩa vụ quân sự.
Do đó, dưới góc độ của pháp luật Minh Khuê, con trai bạn cũng không đủ sức khỏe để tham gia lực lượng dân quân tự vệ tại địa phương khi chưa đáp ứng đủ các điều kiện về sức khỏe quy định nêu trên.
3. Tiêu chuẩn, tuyển chọn, thẩm quyền quyết định công dân tham gia dân quân tự vệ
1. Công dân Việt Nam đủ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được tuyển chọn tham gia dân quân tự vệ:
a) Nền sáng;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Có đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ của dân quân tự vệ.
2. Việc tuyển chọn dân quân tự vệ được quy định như sau:
a) Bảo đảm công khai, dân chủ, tôn trọng quy định của pháp luật;
b) Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân, cơ quan, tổ chức cấp xã tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp lựa chọn.
Một trong những nội dung đáng chú ý của đề án này là nguồn mở rộng dân quân tự vệ là công dân chưa thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ... (Khoản 5, Mục 5. 3 Luật Dân quân tự vệ).
Việc mở rộng dân quân tự vệ là biện pháp bổ sung lực lượng từ nguồn mở rộng dân quân tự vệ cho đơn vị dân quân tự vệ trong các trường hợp sau đây:
- Trong thời gian thi hành lệnh động viên cục bộ, tổng động viên theo quy định của pháp luật;
- Khi ban bố tình trạng khẩn cấp do thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm hoặc tình trạng nghiêm trọng đe dọa an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Những công dân chưa hoàn thành nghĩa vụ quân sự sẽ được bổ sung vào nguồn mở rộng Dân quân khi cần thiết.
4. Điều kiện, tiêu chuẩn, đối tượng tham gia dân quân tự vệ
Dân quân tự vệ là một bộ phận của lực lượng vũ trang nhân dân; là lực lượng bảo vệ Đảng, chính quyền, tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của cơ quan, tổ chức ở địa phương, cơ sở; làm hạt nhân đấu tranh chống địch ở địa phương, cơ sở khi có chiến tranh.
Luật Dân quân tự vệ 2019 quy định: Công dân nam từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi, công dân nữ từ đủ 18 tuổi đến hết 40 tuổi phải tham gia dân quân tự vệ; Trường hợp tình nguyện tham gia Dân quân tự vệ thì được kéo dài đến hết 50 tuổi đối với nam, đến hết 45 tuổi đối với nữ.
4.1. Thời gian đính hôn:
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ địa phương, dân quân tự vệ cơ động, dân quân tự vệ biển, dân quân tự vệ phòng không, pháo binh, trinh sát, tình báo, kỹ sư, phòng hóa, y tế là 04 tuổi; dân quân thường trực là 02 năm.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ quân sự, quốc phòng địa phương, cơ quan, tổ chức, thời hạn thực hiện nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ có thể được kéo dài nhưng không quá 02 năm; đối với Dân quân tự vệ biển và Chỉ huy đơn vị Dân quân tự vệ được kéo dài thêm nhưng không quá tuổi quy định tại khoản 1 Điều 8.
4.2. Tiêu chuẩn lý lịch, sức khỏe tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ
Công dân Việt Nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, có đủ các tiêu chuẩn sau đây được tuyển chọn vào Dân quân tự vệ:
Lý lịch rõ ràng;
Chấp hành nghiêm đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ. Việc tuyển chọn vào Dân quân tự vệ được quy định như sau:
Bảo đảm công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật;
Hằng năm, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ; nơi không có đơn vị hành chính cấp xã do Ban chỉ huy quân sự cấp huyện trực tiếp tuyển chọn. Quân nhân dự bị chưa sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên được tuyển chọn vào đơn vị Dân quân tự vệ. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ
4.3. Trường hợp được tạm hoãn tham gia dân quân tự vệ
Công dân được tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ trong trường hợp sau đây:
a) Phụ nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi; nam giới một mình nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
b) Không đủ sức khỏe thực hiện nhiệm vụ của Dân quân tự vệ;
c) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân;
d) Có chồng hoặc vợ là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân công an đang phục vụ trong Công an nhân dân;
đ) Có chồng hoặc vợ là cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
e) Lao động duy nhất trong hộ nghèo, hộ cận nghèo; người phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; người trong hộ gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi công dân cư trú hoặc làm việc xác nhận;
g) Vợ hoặc chồng, một con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
h) Người đang học tại trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; người đang lao động, học tập, làm việc ở nước ngoài.
4.4. Trường hợp được miễn tham gia dân quân tự vệ
a) Vợ hoặc chồng, con liệt sĩ;
b) Vợ hoặc chồng, con của thương binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
c) Quân nhân dự bị đã được sắp xếp vào đơn vị dự bị động viên;
d) Người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng; người trực tiếp nuôi dưỡng người suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
đ) Người làm công tác cơ yếu.
Nội dung bài viết:
Bình luận