Quyền được nhận tiền gửi của các tổ chức tín dụng

sap-nhap-to-chuc-tin-dung-10

 tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác

1. Nhận tiền gửi là gì?

Khoản 13 mục 4 Luật các tổ chức tín dụng  2010 quy định: “Nhận tiền gửi là việc tổ chức, cá nhân nhận tiền dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác trên nguyên tắc  hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. » 

 

 Nhận tiền gửi là nghiệp vụ  kinh doanh dịch vụ của ngân hàng. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng  được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng theo quy định của luật các tổ chức tín dụng. Tùy theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại  ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính trị, ngân hàng hợp tác xã.  

2. Quyền  nhận tiền gửi từ các hình thức tổ chức tín dụng 

 Tổ chức tín dụng là công ty thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng bán lẻ (Khoản 1 Mục 4 Luật các tổ chức tín dụng  2010).  

 Quyền là khái niệm dùng để chỉ những việc mà pháp luật công nhận và bảo đảm cho cá nhân, tổ chức thực hiện mà cá nhân, tổ chức được hưởng, được làm và được yêu cầu mà không bị hạn chế bởi bất kỳ ai. Quyền  nhận tiền gửi từ các hình thức tổ chức tín dụng là hoạt động thương mại, nghiệp vụ của doanh nghiệp dưới nhiều hình thức: tiền gửi không kỳ hạn,  có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền tệ, tiền gửi, lệnh, hối phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác. trên nguyên tắc  hoàn trả đầy đủ gốc và lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận.  Tiền gửi tiết kiệm là  tiền do người gửi tiền gửi vào tổ chức tín dụng theo nguyên tắc  hoàn trả đầy đủ gốc và lãi đã thoả thuận với tổ chức tín dụng, bao gồm các hình thức sau: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và các tiêu chí khác do tổ chức tín dụng quy định. 

 Thu tiền gửi không kỳ hạn hay có kỳ hạn là khoản tiền do người gửi tiền gửi vào tổ chức tín dụng có kỳ hạn từ ngày  này sang năm khác  hoặc không xác định thời hạn. 

 

 Ngân hàng thương mại 

 

 Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng  2010, ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi dưới các hình thức sau: 

 

 “1.Nhận tiền gửi không kỳ hạn,  có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền khác. 

  1. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong và ngoài nước”.  

 Trong đó quyền nhận tiền gửi tiết kiệm được quy định cụ thể tại Điều 2 Thông tư số 48/2018/TT-NHNN Thông tư quy định về tiền gửi tiết kiệm: Ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi tiết kiệm của mọi cá nhân, theo các điều khoản khác nhau, chỉ có những ngân hàng được phép hoạt động ngoại hối mới được nhận tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ, và việc nhận tiền gửi này phải phù hợp với quy định pháp luật hiện hành của chính phủ Việt Nam và ngân hàng nhà nước về quản lí ngoại hối Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam từ các cá nhân Việt Nam và các cá nhân nước ngoài sinh sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ từ các cá nhân người cư trú.  

 Công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính 

 

 Theo Điều 108 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, công ty tài chính được thực hiện quyền nhận tiền gửi dưới các hình thức sau: 

 

 “a,Nhận tiền gửi của tổ chức; 

 

 b,Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức; 

 

 c,Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 

 

 d)Cho vay, bao gồm cả cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; 

 

 đ)Bảo lãnh ngân hàng; 

 

 e)Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng, các giấy tờ có giá khác; 

 

 g)Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận. 

  1. Chính phủ quy định cụ thể điều kiện để công ty tài chính thực hiện hoạt động ngân hàng quy định tại khoản 1 Điều này.” 

 

 Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì trên tài khoản tiền gửi này số dư bình quân không thấp hơn mức dự trữ bắt buộc; được mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Công ty tài chính được phép thực hiện hoạt động phát hành thẻ tín dụng được mở tài khoản tại ngân hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật về ngoại hối; Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi, tài khoản quản lý tiền vay cho khách hàng. 

  Tương tự công ty cho thuê tài chính có quyền: 

 

 “1. Nhân rộng các kho lưu trữ của tổ chức.  

  1. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn của tổ chức” (Điều 112 Luật các tổ chức tín dụng  2010) 

 

 Như vậy, theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010, phạm vi nhận tiền gửi của công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính bị hạn chế hơn so với ngân hàng thương mại. Do đó, công ty tài chính và  công ty cho thuê tài chính chỉ được phép nhận tiền gửi của tổ chức, chứ không phải của cá nhân. Đồng thời, việc phát hành tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu chỉ nhằm huy động vốn từ các tổ chức, trong khi các NHTM khá thoáng theo quy luật: “huy động vốn trong và ngoài nước”. . Đạo luật Tổ chức Tín dụng 2010 quy định rằng các công ty tài chính và công ty cho thuê chỉ có thể chấp nhận tiền gửi từ các tổ chức. Việc thay đổi trọng tâm huy động vốn từ các công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính đã phù hợp hơn với thông lệ ở hầu hết các quốc gia và tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro cho các ngân hàng, cho phép các ngân hàng mở rộng phạm vi cung cấp các dịch vụ ngân hàng khác nhau. 

 Quỹ tín dụng nhân dân, Ngân hàng hợp tác xã 

 

 Quỹ tín dụng nhân dân là tổ chức tín dụng do các pháp nhân, cá nhân, hộ gia đình tự nguyện thành lập dưới hình thức hợp tác xã để thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng  2010 và  hợp tác xã với mục tiêu chính là tương hỗ. giúp đỡ trong việc phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống. 

  Theo khoản 1 Điều 118 Luật các tổ chức tín dụng 2010, Quỹ tín dụng nhân dân được phép: Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp sau: 

 

 “a.Nhận tiền gửi từ thành viên. b. Nhận tiền gửi của  các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên theo quy định của NHNN. » 

 

 Không giống như các ngân hàng thương mại, công ty tài chính và công ty cho thuê, các quỹ tín dụng phổ thông không được phép nhận tiền gửi dưới hình thức  chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và tín phiếu. Đồng thời, đối tượng được gửi tiền vào quỹ tín dụng nhân dân cũng bị hạn chế rõ ràng, tức là chỉ được nhận tiền từ thành viên, việc nhận tiền từ người không phải là thành viên phải tuân theo quy định của ngân hàng nước ngoài. 

 Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của  quỹ tín dụng nhân dân do  quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân  thành lập theo quy định của luật này với mục đích chính là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống  quỹ tín dụng phổ biến. 

 Ngân hàng hợp tác xã thực chất là  quỹ tín dụng nhân dân. Hiện nay, chưa có  ngân hàng hợp tác xã nào  hoạt động, việc thành lập ngân hàng hợp tác xã sẽ khắc phục những hạn chế hiện nay đối với hoạt động của liên minh tín dụng  trung ương, tạo điều kiện liên kết giữa các liên minh tín dụng của hai nước, hỗ trợ sự phát triển của các hệ thống này. 

 Ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài 

 

 Tổ chức tín dụng nước ngoài là tổ chức tín dụng được thành lập ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài. Tổ chức tín dụng nước ngoài có thể có hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức văn phòng đại diện, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính liên doanh 100% vốn nước ngoài, công ty cho thuê  liên doanh, công ty cho thuê  100% vốn nước ngoài. 

  Ngân hàng hỗn hợp, ngân hàng 100% vốn nước ngoài là  ngân hàng thương mại; công ty tài chính liên doanh, công ty tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty tài chính; Công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài là loại hình công ty cho thuê tài chính theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng 2010. 

 Quy định  pháp luật về quyền  nhận tiền gửi của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm các nội dung sau: Quy định chung về  chủ thể của quan hệ nhận tiền gửi Quy định về  loại tiền gửi  hạn chế quyền huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi của ngân hàng có vốn đầu tư nước ngoài. Quy Định Về Trách Nhiệm Và Nghĩa Vụ Của Ngân Hàng Có Vốn Đầu Tư Nước Ngoài Trong Việc Huy Động Vốn Bằng Nhận Ký Gửi Vốn Đầu Tư Nước Ngoài. 

 3. Công ty tài chính là gì?  

Theo quy định tại khoản 4 mục 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010, tổ chức tín dụng phi ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được phép thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng theo quy định, trừ  hoạt động nhận tiền gửi nhỏ lẻ. và cung cấp các dịch vụ thanh toán qua tài khoản của khách hàng. 

 

 Tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác.  Như vậy, công ty tài chính là công ty thuộc loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng.  

4. Công ty tài chính có được nhận tiền gửi không? 

Căn cứ Điều 108  Luật các tổ chức tín dụng quy định về hoạt động ngân hàng của công ty tài chính, công ty tài chính được thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng sau: 

 

 Nhận tiền gửi của tổ chức; 

 Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn cho tổ chức; 

 Vay vốn của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước  theo quy định của pháp luật; vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; 

 Cho vay, bao gồm  cho vay trả góp, cho vay tiêu dùng; 

 Bảo lãnh ngân hàng; 

 Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu, các giấy tờ có giá khác; 

 Phát hành thẻ tín dụng, bao thanh toán, cho thuê tài sản và các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.  Như vậy, công ty tài chính không được phép nhận tiền gửi của cá nhân và được phép nhận tiền gửi của tổ chức. Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng, kể cả công ty tài chính, không nhận tiền gửi của cá nhân mà chỉ  nhận tiền gửi của tổ chức và phải tuân thủ các nguyên tắc bảo mật của ngân hàng vì điều này có thể tiềm ẩn rủi ro. 

 

 Đầu tiên, các tổ chức này rất dễ bị tổn thương khi khách hàng yêu cầu  thanh toán trước khi đến hạn rút tiền hoặc rút tiền trong một khoảng thời gian ngắn. Điều này không chỉ kéo theo rủi ro thanh khoản đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng mà còn đe dọa đến tính an toàn của hệ thống trong trường hợp mất niềm tin của người gửi tiền  và lượng rút tiền lớn trên toàn hệ thống tài chính.  

 Thứ hai, do các tổ chức cho vay phi ngân hàng không phải tuân thủ các nguyên tắc bảo mật nghiêm ngặt như  ngân hàng nên các tổ chức này có thể phối hợp với các ngân hàng thương mại để “lách luật”, vi phạm các quy định. Ví dụ, một ngân hàng có thể cho  các công ty tài chính vay, và công ty tài chính  cho các khách hàng vay mà ngân hàng không được phép cho vay trực tiếp theo các quy định về an ninh ngành. Trên thực tế,  các doanh nghiệp tài chính nhận tiền gửi ở New Zealand đã từng phát triển nhanh chóng và sau đó sụp đổ, tạo ra rủi ro hệ thống nghiêm trọng trong giai đoạn 2007-2011.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo