Thưa luật sư, Trường hợp tình cờ phát hiện ra mảnh đất bỏ hoang hoặc không xác định được chủ sở hữu thì mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của ai? Căn cứ để xác lập quyền sở hữu đối với mảnh đất này là gì? Trình tự, thủ tục ra sao? Xin luật sư trả lời. Xin cảm ơn luật sư.
Cơ sở pháp lý:
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị định số 29/2018/NĐ-CP
1. Căn cứ xác lập quyền tài sản
Đối với tài sản bỏ không, tài sản vắng chủ thì phải xác định quyền sở hữu đối với các loại tài sản này đã được xác lập chưa?
– Do công việc, hoạt động sản xuất, thương mại hợp pháp và tạo ra đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.
- Chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo phán quyết, lệnh của tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
- Thu lãi lỗ. – Hình thành tài sản mới do kết hợp, pha trộn, chuyển đổi.
- Thừa hưởng.
- Chiếm hữu theo các điều kiện do pháp luật quy định đối với tài sản bị bỏ rơi, tài sản không xác định được chủ sở hữu; hàng chôn, hàng giấu, hàng chôn, hàng chìm được tìm thấy; tài sản bị người khác bỏ rơi, bỏ quên; gia súc, gia cầm, thủy sản di chuyển tự nhiên bị thất lạc.
– Sở hữu và tăng vốn bất động sản trong thời hạn 10 năm với nội thất, 30 năm với tòa nhà.
Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật đối với tài sản bị bỏ rơi hoặc tài sản không xác định được chủ sở hữu thì có quyền xác lập quyền sở hữu đối với tài sản đó.
2. Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản bị bỏ, tài sản không xác định được chủ sở hữu
Việc xác lập quyền sở hữu trong trường hợp này được quy định tại Điều 228 BLDS 2015
2.1 Đối với tài sản bỏ hoang
– Tài sản bỏ hoang là tài sản mà chủ sở hữu đã chuyển quyền sở hữu. Chủ sở hữu có thể tự chấm dứt quyền của mình đối với tài sản bằng việc tuyên bố công khai hoặc thực hiện hành vi chứng tỏ việc từ bỏ quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản.
Người phát hiện hoặc đang xử lý tài sản bị bỏ rơi là động sản có quyền sở hữu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Nếu tài sản bị bỏ rơi là bất động sản thì bất động sản này sẽ thuộc sở hữu của Nhà nước.
2.2 Đối với hàng hóa không xác định được chủ sở hữu
Việc xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu được thực hiện như sau:
Thông báo công khai cho chủ sở hữu
- Người phát hiện tài sản không xác định được chủ sở hữu phải khai báo hoặc giao nộp cho Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc Công an nơi gần nhất để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết và thu hồi.
- Việc giao hàng phải được lập thành biên bản, ghi rõ họ, tên, địa chỉ của bên giao, bên nhận, chất lượng, số lượng, khối lượng hàng giao.
- Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tiếp nhận tài sản phải thông báo cho người phát hiện kết quả xác định chủ sở hữu.
Xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu
- Sau 1 năm, kể từ ngày thông báo công khai, nếu không xác định được ai là chủ sở hữu đối với động sản thì quyền tài sản đối với động sản này thuộc về người phát hiện ra động sản.
- Sau 05 năm, kể từ ngày thông báo công khai, nếu không xác định được ai là chủ sở hữu tài sản thì tài sản này thuộc sở hữu Nhà nước; người phát hiện được hưởng tiền thưởng theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP về tài sản sở hữu toàn dân quy định như sau:
“Điều 3. Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
...
2. Tài sản bị bỏ rơi, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, tài sản tìm thấy, tài sản thừa kế không có người nhận đều thuộc sở hữu của Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; Hàng hóa tồn đọng thuộc lĩnh vực hoạt động hải quan theo quy định của Luật Hải quan, cụ thể:
a) Nhà bỏ hoang hoặc không xác định được chủ sở hữu thì có quyền sở hữu toàn dân (sau đây gọi là nhà bỏ hoang).
Như vậy, trong trường hợp của bạn, tài sản bỏ đi là bất động sản (đất đai) thì sẽ thuộc quyền sở hữu của Nhà nước. Ngoài ra, theo quy định"
Như vậy, theo quy định trên thì trong trường hợp tài sản bị bỏ rơi là bất động sản thì tài sản đó sẽ thuộc sở hữu toàn dân.
3. Thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của người có tài sản bị bỏ rơi là bất động sản
Điểm a khoản 6 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xác lập sở hữu toàn dân đối với bất động sản bị bỏ hoang như sau:
“6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản đối với:
a) Tài sản bị chôn, giấu, vùi lấp, chìm đắm; bất động sản bị bỏ hoang; bất động sản không có người thừa kế; hàng hóa bị bỏ rơi, bị bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản kinh doanh xử lý theo quy định tại khoản này bao gồm bất động sản hoặc tài sản lịch sử - di tích văn hóa và động sản. »
Như vậy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm là người có thẩm quyền xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản bỏ không đó là nhà đất.
4. Pháp lệnh và thủ tục xác lập quyền sở hữu của người dân đối với nhà hoang
- Bước 1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành thủ tục xác định chủ sở hữu theo quy định của pháp luật về dân sự, cơ quan không xác định được ai là chủ sở hữu của bất động sản nhận được thông tin về bất động sản bị bỏ rơi ( UBND xã hoặc Công an cấp xã) có trách nhiệm lập 01 bộ hồ sơ và chuyển đến Phòng Tài chính - Kế hoạch.
Hồ sơ gửi về Phòng Tài chính Kế hoạch bao gồm:
a) Biên bản quá trình xác định chủ sở hữu tài sản kể từ khi phát hiện: 01 bản chính.
b) Bản kê vị trí, diện tích, hiện trạng bất động sản: 01 bản chính.
c) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình xác định chủ sở hữu tài sản (nếu có): 01 bản sao. - Bước 2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Phòng Tài chính - Kế hoạch có trách nhiệm lập tờ trình kèm theo hồ sơ nêu tại khoản 1 Điều này, gửi Ủy ban nhân dân cấp xã. . cấp huyện gửi Bộ Tài chính để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến, Bộ Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. cấp phân quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân.
- Bước 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền công bố quyết định ban hành. sở hữu toàn dân đối với hàng hóa được thực hiện theo Mẫu số 01-QĐXL tại phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. 5. Mẫu quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân
Mẫu Quyết định xác lập quyền sở hữu xe ô tô chở người được ban hành kèm theo Nghị định số 29/2018/NĐ-CP, cụ thể như sau:
Mẫu số 01-QĐXL
(Đầu tiên) …………………………. (2) …………………………. -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
---------------
Số: …………/QĐ-……(3)
……., ngày…. tháng…. năm………
PHÁN QUYẾT
Về xác lập quyền sở hữu toàn dân
………….(4)
Căn cứ Luật quản lý và sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định Pháp lệnh, thể thức xác lập quyền tài sản của toàn dân đối với tài sản và quản lý tài sản được xác lập quyền tài sản. ;
Xét Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của ………….. (2);
Đề nghị sửa đổi …………………………………. (5),
PHÁN QUYẾT:
Điều 1. Xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản sau đây:
STT
tên tài sản
Đơn vị
Số lượng/
Khối
Giá trị tài sản (nếu có)
Tình Trạng Tài Sản
Nguồn gốc tài sản: ………….. (6)
Mục 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. …………………….. (7) chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Người nhận:
- như điều 2;
- Cơ quan tài chính(8);
- Để bảo vệ: ……….
…………………….. (4)
(Ký tên và đóng dấu)
(1) Tên cơ quan cấp trên (nếu có).
(2) Tên cơ quan ra quyết định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan của người ra quyết định.
(4) Chức danh người ra quyết định.
(5) Tên đơn vị quản lý, bốc dỡ hàng hóa. (6) Ghi rõ nguồn gốc của tài sản đã được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân. tài sản và quản lý tài sản đã được xác lập đối với tài sản toàn dân (tài sản bị bỏ quên, tài sản bị bỏ quên, tài sản thừa kế không có người thừa kế,...).
(7) Tên cơ quan, người chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
(8) Ghi Bộ Tài chính nơi có tài sản (trường hợp cơ quan ra quyết định là cơ quan trung ương, cấp tỉnh); Bộ Tài chính - Kế hoạch (nếu cơ quan của người quyết định là cơ quan cấp huyện).
Nội dung bài viết:
Bình luận