Thuyết minh báo cáo tài chính có bắt buộc không?

Với các nhân viên kế toán và các lãnh đạo của một công ty, việc lập báo cáo tài chính, đọc và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu. Khi nhìn vào Báo cáo tài chính, chúng ta thường để ý nhất là những con số. Những con số có thể biểu thị cho sự thịnh vượng hay nghèo đói nhưng nó cũng có thể cho chúng ta thấy tín hiệu về những vấn đề bất thường trong công ty.  Thuyết minh báo cáo tài chính là công việc vô cùng quan trọng khi lập BCTC. Dựa vào việc thuyết minh báo cáo tài chính, doanh nghiệp có thể thu hút được nhiều nhà đầu tư hoặc nắm bắt rõ ràng hơn về tình hình tài chính của công ty. Vậy Thuyết minh báo cáo tài chính có bắt buộc không? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Báo Cáo Tài Chính
Thuyết minh báo cáo tài chính có bắt buộc không?

1. Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính là các thông tin kinh tế được kế toán viên trình bày dưới dạng các bảng biểu, nhằm cung cấp các thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp

Báo cáo tài chính (BCTC) được xem như là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Nói theo một cách khác thì báo cáo tài chính là một phương tiện nhằm trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những người quan tâm (chủ DN nhà đầu tư, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức năng,…)

Theo luật của cơ quan thuế thì tất cả doanh nghiệp trực thuộc các ngành, các thành phần kinh tế đều phải lập và trình bày báo cáo tài chính BCTC năm. Còn đối với các công ty hay tổng công ty có các đơn vị trực thuộc, ngoài báo cáo tài chính (BCTC) năm thì còn phải thực hiện báo cáo tài chính (BCTC) tổng hợp hay báo cáo tài chính (BCTC) hợp nhất vào cuối kỳ kế toán năm dựa trên báo cáo tài chính của các đơn vị trực thuộc.

Đối với các doanh nghiệp trực thuộc nhà nước và các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán thì sao? Các doanh nghiệp này ngoài báo cáo tài chính (BCTC) năm phải lập thì các doanh nghiệp này phải lập thêm BCTC giữa niên độ (báo cáo quý – trừ quý 4) dạng đầy đủ. Riêng đối với Tổng công ty trực thuộc Nhà nước và các doanh nghiệp nhà nước có các đơn vị kế toán trực thuộc phải lập BCTC tổng hợp hoặc BCTC hợp nhất (BCTC hợp nhất giữa niên độ được thực hiện bắt buộc từ năm 2008).

2. Ý nghĩa của báo cáo tài chính là gì?

BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản lý DN cũng như đối với các cơ quan chủ quản và các đối tượng quan tâm. Điều đó, được thể hiện ở những vấn đề sau đây:

– BCTC là những báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn hình thành tài sản, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh trong kỳ của DN.

– BCTC cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động SXKD, thực trạng tài chính của DN trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào SXKD của DN.

– BCTC là căn cứ quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện những khả năng tiềm tàng và là căn cứ quan trọng đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của DN.

– BCTC còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của DN là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị DN không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD, tăng lợi nhuận cho DN.

Chính vì vậy, BCTC là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư. Hội đồng quản trị DN người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của DN.

3. Mục đích của báo cáo tài chính

Theo Điều 97, Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định về mục đích của báo cáo tài chính:

  • Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về:
    • Tài sản;
    • Nợ phải trả;
    • Vốn chủ sở hữu;
    • Doanh thu, thu nhập khác, chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác;
    • Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh;
    • Các luồng tiền.
  • Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh Báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các Báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày Báo cáo tài chính.

4. Bộ báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế bao gồm những gì?

Các tờ khai quyết toán thuế:

– Tờ khai quyết  toán thuế thu nhập doanh nghiệp

– Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Bộ báo cáo tài chính

– Bảng cân đối kế toán

– Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

– Bảng cân đối tài khoản

Phụ lục đi kèm:

– Thuyết minh BCTC

– Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước

Nội dung báo cáo tài chính

BCTC phải cung cấp được những thông tin cụ thể về:

–  Tài sản

–  Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu

–  Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác

–  Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh

–  Thuế và các khoản phải nộp nhà nước

–  Các tài sản khác có liên quan đến đơn vị

–  Các luồng tiền ra, vào luân chuyển như thế nào trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp chi tiết các thông tin cần thiết trong bản ‘’Thuyết minh BCTC” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các BCTC tổng hợp, các chính sách kế toán áp dụng  để ghi nhân các nghiệp vụ kinh thế phát sinh như:

– Chế độ kế toán áp dụng

–  Hình thức kế toán

–  Nguyên tắc ghi nhận,

–  Phương pháp tính giá, hạch toán hàng tồn kho

–  Phương pháp trích khấu hao tài sản cố đinh

–   …..

5. Kỳ lập báo cáo tài chính

–  Kỳ lập BCTC năm

Các doanh nghiệp phải lập BCTC theo kỳ kế toán năm là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán năm là 12 tháng tròn sau khi thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp đặc biệt, doanh nghiệp được phép thay đổi ngày kết thúc kỳ kế toán năm dẫn đến việc lập báo cáo tài chính cho một kỳ kế toán năm đầu tiên hay kỳ kế toán năm cuối cùng có thể ngắn hơn hoặc dài hơn 12 tháng nhưng không được vượt quá 15 tháng.

–  Kỳ lập BCTC giữa niên độ

Kỳ lập BCTC giữa niên độ là mỗi quý của năm tài chính (không bao gồm quý IV).

–  Kỳ lập BCTC khác

Các doanh nghiệp có thể lập BCTC theo kỳ kế toán khác (như tuần, tháng, 6 tháng, 9 tháng…) theo yêu cầu của pháp luật, của công ty mẹ hoặc của chủ sở hữu.

Đơn vị kế toán bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản phải lập báo cáo tài chính tại thời điểm chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.

6. Thuyết minh báo cáo tài chính có bắt buộc không?

6.1. Thuyết minh báo cáo tài chính là gì?

Thuyết minh BCTC được lập để giải thích và bổ sung các thông tin về tình hình hoạt động, tình hình tài chính, cung ứng – kinh doanh cũng như kết quả marketing của một doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà những bản báo cáo khác không thể mô tả rõ ràng và chi tiết. Qua đó, nhà đầu tư hiểu rõ và chuẩn xác hơn về tình hình hoạt động thực tiễn của doanh nghiệp.

Thuyết minh BCTC gồm các nội dung căn bản sau:

– Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.

– Kỳ kế toán, tổ chức tiền tệ sử dụng trong kế toán.

– Các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đang áp dụng.

– Các chính sách kế toán áp dụng.

– Thông tin bổ sung cho những khoản mục được trình bày trong bảng cân đối kế toán.

– Thông tin bổ sung cho các khoản mục được trình bày trong báo cáo kết quả HĐKD.

– Thông tin bổ sung cho khoản mục được trình trong BCTC lưu chuyển tiền tệ.

Lưu ý: Mặc dù thuyết minh là phần buộc phải của BCTC và Bộ Tài Chính đã có mẫu thuyết minh (theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006), nhưng lại không có tiêu chuẩn chung nào quy định về độ xác thực và rõ ràng. Thông thường, các doanh nghiệp sẽ công bố thông tin bằng với yêu cầu bắt buộc tối thiểu của luật pháp để tránh những sai phạm không đáng có. Nhưng mức độ tối thiểu của bản thuyết minh này lại phụ thuộc vào phán xét chủ quan của đội ngũ quản lý doanh nghiệp. Hơn nữa, thuyết minh BCTC bắt buộc càng minh bạch càng tốt, nhưng vẫn cần bảo đảm những bí mật thương nghiệp và cách duy trì sự phát triển của công ty.

6.2. Mục đích của Bản thuyết minh Báo cáo tài chính

Bản thuyết minh Báo cáo tài chính là một phần không thể tách rời của BCTC. Các doanh nghiệp dùng thuyết minh BCTC để mô tả chi tiết các dữ liệu, thông tin đã được trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng như các thông tin cần thiết khác theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể.

Bản thuyết minh Báo cáo tài chính cũng có thể biểu thị những thông tin khác nếu doanh nghiệp xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, khoa học và hợp lý về Báo cáo tài chính.

6.3. Nguyên tắc lập và trình bày thuyết minh Báo cáo tài chính

Khi lập Báo cáo tài chính năm, doanh nghiệp cần lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính theo đúng quy định về pháp luật của Chuẩn mực kế toán về việc “Trình bày Báo cáo tài chính” và hướng dẫn tại Chế độ Báo cáo tài chính này.

Khi lập Báo cáo tài chính giữa niên độ (kể cả dạng tóm lược và dạng đầy đủ) công ty phải lập Bản thuyết minh Báo cáo tài chính chọn lọc theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Báo cáo tài chính giữa niên độ” và Thông tư hướng dẫn chuẩn mực, cách lập bản thuyết minh BCTC

Bản thuyết minh BCTC của một doanh nghiệp bắt buộc phải có các nội dung dưới đây:

– Các thông tin về cơ sở lập và trình bày BCTC và những chính sách kế toán cụ thể được chọn và vận dụng đối với các giao dịch và các sự kiện quan trọng;

– Trình bày các thông tin theo quy định của những chuẩn mực kế toán chưa được trình bày trong những Báo cáo tài chính khác (Các thông báo trọng yếu);

– Cung cấp thông tin bổ sung chưa được diễn tả trong những Báo cáo tài chính khác, nhưng lại cần thiết cho việc trình bày hợp lý và chân thực tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Bản thuyết minh Báo cáo tài chính nên được trình bày một cách khoa học và có hệ thống. Doanh nghiệp được chủ động sắp xếp số thứ tự trong thuyết minh BCTC theo cách phù hợp nhất với đặc thù của doanh nghiệp mình theo nguyên tắc mỗi khoản mục trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ phải được đánh dấu dẫn đến những thông tin có liên quan trong Bản thuyết minh BCTC.

6.4. Cơ sở lập thuyết minh Báo cáo tài chính

– Căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm báo cáo.

– Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp; Sổ, thẻ kế toán yếu tố hoặc bảng tổng hợp chi tiết với liên quan;

– Căn cứ vào Bản thuyết minh Báo cáo tài chính từ các năm trước, tốt nhất là nên giống với năm liền kề trước đó;

– Căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp và các tài liệu liên quan khác.

 6.5. Thuyết minh báo cáo tài chính có bắt buộc không?

  • Theo quy định tại thông tư 133/2016/TT-BTC và thông tư 200/2014/TT-BTC, hệ thống báo cáo tài chính năm, báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính quý của doanh nghiệp đều cần có Thuyết minh báo cáo tài chính

Như vậy, doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 133 và thông tư 200 bắt buộc phải nộp thuyết minh BCTC cho cơ quan thuế.

  • Trường hợp đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ áp dụng chế độ kế toán theo  Thông tư số 132/2018/TT-BTC

Đối tượng doanh nghiệp này chỉ cần nộp: Báo cáo tình hình tài chính; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Bảng cân đối tài khoản; Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN

=> Do đó, các doanh nghiệp siêu nhỏ áp dụng chế độ kế toán theo thông tư 132 thì không cần nộp thuyết minh báo cáo tài chính.

7. Các câu hỏi thường gặp

Thời hạn nộp báo cáo tài chính?

–  Chậm nhất là ngày thứ 90, kể từ ngày kế thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.

Ví dụ: Thời hạn bộ nộp BCTC năm 2014 chậm nhất sẽ là ngày 31/03/2015. Thời hạn nộp báo cáo cũng là thời gian nộp tiền thuế thu nhập doanh nghiệp.

–  Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp doanh nghiệp chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chuyển đổi hình thức sở hữu giải thể, chấm dứt hoạt động chậm nhất là ngày thứ 45 ( bốn mươi lăm) , kể từ ngày có quyết định về việc doanh nghiệp thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập chuyển đổi hình thức sở hữu giải thể, chấm dứt hoạt động.

Hồ sơ báo cáo tài chính gồm những gì?

Hồ sơ báo cáo tài chính gồm:
– Báo cáo tài chính tình hình kinh doanh
– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
– Bản thuyết minh Báo cáo tài chính
– Bản cân đối tài khoản
– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Ai là người chuẩn bị các báo cáo tài chính cho những người sử dụng bên ngoài?

Theo như phân tích trên, người lập báo cáo tài chính là doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có trách nhiệm điều hành việc lập báo cáo tài chính để gởi ra bên ngoài. Trên báo cáo tài chính có đầy đủ chữ ký, trong đó phải có chữ ký của giám đốc và con dấu. Giám đốc chịu trách nhiệm chính về báo cáo tài chính chứ không phải kế toán trưởng. Kế toán có trách nhiệm lập báo cáo tài chính theo các nguyên tắc, các quy định có liên quan.

Trên đây là Thuyết minh báo cáo tài chính có bắt buộc không? mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo