
thương binh loại a là gì
1. Thương binh loại A là bao nhiêu phần trăm?
Pháp luật hiện hành chỉ định nghĩa về thương binh loại B nhưng không còn quy định cụ thể về thương binh loại A. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định liên quan, có thể hiểu thương binh loại A là thương binh không bao gồm thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh.
Khoản 2, khoản 3 Điều 23 Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng 2020 quy định:
- Người không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ trong Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là người hưởng chính sách như thương binh và cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh”.
- Thương binh loại B là quân nhân, công an nhân dân bị thương có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên trong khi tập luyện, công tác đã được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền công nhận trước ngày 31 tháng 12 năm 1993.
Theo đó, thương binh loại A là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân và sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân bị thương tật từ 21% trở lên, được cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là thương binh, cấp “Giấy chứng nhận thương binh” và “Huy hiệu thương binh” trong các trường hợp:
a)Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;
b)Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp với vùng địch chiếm đóng;
c)Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;
d)Bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh mà để lại thương tích thực thể;
đ)Làm nghĩa vụ quốc tế;
e)Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;
g)Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;
h)Do tai nạn khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;
i)Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;
k)Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội.
Bên cạnh đó, theo tinh thần của Thông tư liên bộ số 104–LB/QP năm 1965 thì thương binh được chia làm 02 loại: Thương binh loại A và thương binh loại B.
Trong đó, thương bị loại A là những quân nhân bị thương vì chiến đấu với địch, vì anh dũng làm nhiệm vụ, xứng đáng được nêu gương cho đơn vị học tập.
Qua đây, có thể xác định tiêu chuẩn, điều kiện của thương binh loại A như sau:
- Nhóm đối tượng:
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
- Có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 21% trở lên.
- Bị thương thuộc một trong các trường hợp nêu trên.
2. Quyền lợi của thương binh loại A?
Như đã giải thích ở trên, Thương binh loại A là Thương binh theo định nghĩa hiện hành, do đó Thương binh loại A được hưởng đầy đủ trợ cấp Thương tật do chiến tranh theo quy định tại Mục 24 Pháp lệnh Ưu đãi người có công .với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14:
1- Mức trợ cấp hàng tháng căn cứ vào tỷ lệ thương tật cơ thể và loại thương binh.
Cụ thể, theo Phụ lục II và III của Nghị định 75/2021/NĐ-CP, mức trợ cấp cho thương binh sẽ căn cứ vào mức suy giảm khả năng lao động của mỗi thương binh với mức từ 1.094.000 đồng đến 5.207.000 đồng.
2- Trợ cấp hàng tháng đối với thương binh có tỷ lệ thương tật cơ thể ≥ 81%:
- Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên: 815.000 đồng/tháng;
- Thương binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên với vết thương đặc biệt nặng: 1.670.000 đồng/tháng.
3- Được Nhà nước đóng bảo hiểm y tế và được hưởng 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hưởng bảo hiểm y tế.
4- Điều dưỡng phục hồi sức khoẻ định kỳ 2 năm một lần; Nếu tỷ lệ thương tật từ 81% trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm.
5- Ưu tiên, hỗ trợ giáo dục đào tạo, tạo điều kiện làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở tỷ lệ người bị thương tật.
6- Ưu tiên, hỗ trợ giáo dục đào tạo, tạo điều kiện làm việc trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở tỷ lệ người bị thương.
7- Cung cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình, phương tiện, thiết bị phục hồi chức năng cần thiết theo chỉ định của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành lao động - thương binh và xã hội hoặc bệnh viện tuyến tỉnh trở lên.
8- Hỗ trợ cải thiện nơi ở tùy theo công trạng và hoàn cảnh của từng người hoặc trong trường hợp khó khăn về nhà ở.
9- Miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
10- Ưu tiên giao đất, cho thuê đất, mặt nước, mặt nước; ưu tiên khoán quản lý bảo vệ rừng.
11- Cho vay ưu đãi sản xuất kinh doanh.
12- Được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
13- Được Nhà nước hỗ trợ cơ sở vật chất ban đầu gồm nhà xưởng, trường, lớp học, trang thiết bị, được vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh, được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh phục vụ riêng cho kháng chiến. thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh.
Nội dung bài viết:
Bình luận