Bộ Tài chính nhận được công văn số 20/VAMI ngày 13/3/2016 của Hiệp hội Doanh nghiệp Cơ khí Việt Nam (VAMI) kiến nghị về thuế nhập khẩu đối với xe đầu kéo nhập khẩu nguyên chiếc mới, xe đầu kéo đã qua sử dụng nhập nguyên chiếc và xe sơ mi rơ-moóc so với thuế nhập khẩu linh kiện rời lắp ráp trong nước.
Quy định thuế xuất nhập khẩu đối với ô tô đầu kéo chi tiết nhất
I. Kiến nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI)
Theo chính sách thuế nhập khẩu hiện nay, chủng loại xe đầu kéo nhập khẩu nguyên chiếc mới, xe đầu kéo đã qua sử dụng nhập khẩu nguyên chiếc và xe sơ mi rơ-moóc so với thuế nhập khẩu linh kiện lắp ráp, chi phí lắp ráp nhập khẩu từ Trung Quốc như sau:
TT | Chủng loại xe (Theo tổng trọng lượng có tải ) |
Nhập khẩu nguyên chiếc (CBU) | Nhập linh kiến rời lắp ráp (CKD) | Chênh lệch giứa thuế NK nguyên chiếc (CBU) thuế NK (CKD) | ||
Mã HS | Thuế suất | Chi phí thuế NK hiện nay | ||||
MFN | ACFTA | |||||
1 | Xe đầu kéo | 8701.90.90 | 5% | 0% | 7,5% | Từ 2,5%-7,5% |
2 | Xe đầu kéo đã qua sử dụng | 8701.90.90 | 5% | 0% | Từ 2,5% - 7,5% | |
3 | Sơmiromooc | 8716.39.99 | 20% | 0% | Từ 12,5% - 20% |
- Đối với xe Đầu kéo nhập khẩu nguyên chiếc mới: Các doanh nghiệp trong nước khi nhập khẩu linh kiện (Nhập CKD) để sản xuất lắp ráp thì phải chịu thêm nhiều loại chi phí để tạo thành sản phẩm hoàn chỉnh (Như: Chi phí thử nghiệm động cơ, chi phí mời Cục đăng kiểm Việt Nam đi nước ngoài để đánh giá chất lượng linh kiện nhập khẩu, Các chi phí khấu hao đầu tư dây chuyền sản xuất lắp ráp, Chi phí quản lý, đào tạo nhân công phục vụ sản xuất lắp ráp, chi phí lương công nhân, giá nhập khẩu bộ linh kiện rời rạc cao hơn so với khi nhập khẩu chỉnh do điều kiện khắt khe từ nhà cung cấp, giá đầu vào các linh kiện nội địa hoá cao vì lượng sản xuất nhỏ, Chi phí nội địa hoá). Tổng chi phí lắp ráp lên đến 17,5% (Chưa bao gồm thuế nhập khẩu).
Nếu cộng cả chi phí lắp ráp thì chi phí của xe sản xuất lắp ráp trong nước là trên 25%. Trong khi, đối với xe nguyên chiếc (Nhập CBU) nhập khẩu thì thuế nhập khẩu từ Trung Quốc là 0% nên chỉ phải chịu thêm chi phí vận chuyển không nhiều. Như vậy, xe đầu kéo sản xuất lắp ráp trong nước không thể cạnh tranh được với xe nhập khẩu.
- Đối với xe Đầu kéo đã qua sử dụng: Hiện nay, xe đầu kéo nhập khẩu vào Việt Nam không chỉ có xe mới mà còn có cả xe đã qua sử dụng. Năm 2015 tổng số xe đầu kéo đã qua sử dụng nhập khẩu nguyên chiếc vào Việt Nam khoảng 12.000 xe tương ứng trị giá 15.600 tỷ đồng. Điều này có nguyên nhân một phần từ thuế nhập khẩu nguyên chiếc thấp hơn so với nhập CKD, các doanh nghiệp có xu hướng vì mục tiêu lợi nhuận sẽ chuyển sang nhập xe nguyên chiếc điều này dẫn đến sự yếu thế của ngành chế tạo Cơ Khí, sản xuất và lắp ráp xe tải trong nước và gây thất thu nguồn thuế lớn cho nhà nước.
- Đối với xe sơ mi rơ-moóc: Là loại xe có cấu tạo đơn giản, trong nước có thể sản xuất lắp ráp được trên 70% tổng thể cấu thành xe (trừ cầu sau của xe) do vậy cần thiết phải tăng thuế nhập khẩu nguyên chiếc của đối tượng này nhằm tạo động lực cho sản xuất trong nước phát triển đồng thời tăng nguồn thu Ngân sách cho Nhà Nước.
Qua phân tích, có thể thấy thuế nhập khẩu xe đầu kéo nguyên chiếc (Nhập CBU), xe sơ mi rơ-moóc còn rất thấp so với nhập linh kiện (Nhập CKD) dẫn đến việc cạnh tranh không công bằng giữa doanh nghiệp kinh doanh nhập nguyên chiếc & doanh nghiệp kinh doanh nhập linh kiện lắp ráp. Để tránh thất thu nguồn thuế cho nhà nước, tạo được sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp kinh doanh ô tô trong nước, đáp ứng được mục tiêu chiến lược phát triển ngành công nghiệp ô tô tải tại Việt Nam, thực hiện nghiêm túc quy hoạch phát triển ngành Công nghiệp ô tô Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn 2035 của Thủ tướng Chính phủ. Hiệp hội Cơ Khí doanh nghiệp Việt Nam kiến nghị Bộ Tài Chính xem xét điều chỉnh thuế nhập khẩu đối với chủng loại xe đầu kéo nhập khẩu nguyên chiếc, xe đầu kéo đã qua sử dụng nhập khẩu nguyên chiếc và xe sơ mi rơ-moóc nhập khẩu nguyên chiếc cụ thể như sau:
(1) Đối với xe đầu kéo nhập khẩu nguyên chiếc (mới):
+ Kiến nghị đều chỉnh tăng thuế nhập khẩu nhập nguyên chiếc lên 20% nhằm tăng thu thuế đối với Ngân sách đồng thời tạo sự bình đẳng cho doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe trong nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
+ Kiến nghị điều chỉnh giảm thuế nhập khẩu linh kiện xe đầu kéo về mức 0%. Vì hiện nay xe Đầu kéo nhập khẩu nguyên chiếc từ Trung Quốc và các nước Asean đều áp dụng thuế xuất 0%. Việc giảm thuế nhập khẩu đối với linh kiện sẽ khuyến khích doanh nghiệp trong nước sản xuất, lắp ráp xe đầu kéo trong nước, đáp ứng cho nhu cầu trong nước, hạn chế sự phụ thuốc vào xe nhập khẩu (nhất là xe có chất lượng không đảm bảo cho môi trường), tạo sự bình đẳng cho doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe trong nước,tạo công ăn việc làm cho người lao động trong nước và tăng thu thuế cho Nhà nước.
(2) Đối với xe đầu kéo nhập khẩu nguyên chiếc đã qua sử dụng:
Hiện nay thuế nhập khẩu của đối tượng này từ các nước Asean, Trung Quốc và các nước khác thuế suất ưu đãi đặc biệt đều là 0%. Kiến nghị điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu đối với xe đầu kéo đã qua sử dụng lên 50% thì hàng năm sẽ tăng thu Ngân sách cho Nhà nước nhiều ngàn tỷ đồng. Đồng thời đầu kéo đã qua sử dụng phải quy định rõ chất lượng còn lại để phủ hợp với quy định tiêu chuẩn nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng của Nhà nước đã banh hành nhằm hạn chế sử dụng xe kém chất lượng, gây ô nhiễm môi trường và tránh cho đất nước trở thành bãi rác của Thế giới.
(3) Đối với xe sơ mi rơ-moóc nhập khẩu nguyên chiếc:
Kiến nghị điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu đối với xe sơ mi rơ-moóc nhập khẩu nguyên chiếc lên 50% vì hiện nay thuế nhập khẩu của chủng loại xe này từ các nước Asean, Trung Quốc và các nước khác thuế suất ưu đãi đặc biết là 0%.
- Về chính sách thuế nhập khẩu:
- Đối với xe đầu kéo, sơ mi rơ-moóc nguyên chiếc mới:
Khung thuế suất (do UBTVQH quy định), cam kết WTO, mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt đối với mặt hàng xe đầu kéo (mã hàng 8701.90.90); xe sơ mi rơ-moóc (mã hàng 8716.39.99) được quy định như sau:
Mã hàng | Mô tả hàng hóa | Khung thuế suất của UBTVQH | Cam kết WTO 2016 | Thuế suất MFN 2016 | ATIGA | ACFTA | AKFTA |
87.01 | Máy kéo (trừ máy kéo thuộc nhóm 87.09). | ||||||
8701.90.90 | - - Loại khác | 0-30 | 5 | 5 | 0 | 0 | 0 |
8716 | Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc; xe khác, không có cơ cấu đẩy cơ khí; các bộ phận của chúng. | ||||||
- Rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc khác dùng để vận chuyển hàng hóa: | |||||||
8716.39 | - - Loại khác: | ||||||
- - - Loại khác: | |||||||
8716.39.99 | - - - - Loại khác | 0-23 | 20 | 20 | 0 | 0 | 0 |
Như vậy, thuế nhập khẩu MFN đối với mặt hàng xe đầu kéo nguyên chiếc, mã hàng 8716.39.99 và mặt hàng xe sơ mi rơ-moóc, mã hàng 8716.39.99 đã được quy định bằng cam kết WTO là 5%.
- Đối với xe đầu kéo đã qua sử dụng:
- Quy định hiện hành:
Tại Điều 5 Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ Tài chính ban hành Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế quy định thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu gồm:
+ Xe ô tô chở người từ 15 chỗ ngồi chở xuống thuộc nhóm 87.02, 87.03 áp dụng mức thuế hỗn hợp;
+ Xe ô tô chở người từ 16 chỗ ngồi trở lên thuộc nhóm 87.02 và xe vận tải hàng hóa có tổng trọng lượng có tải không quá 5 tấn thuộc nhóm 87.04 là 150%;
+ Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm 87.02, 87.03, 87.04 bằng 1,5 lần so với mức thuế nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại.
+ Đối với các chủng loại xe khác như xe đầu kéo đã qua sử dụng áp dụng mức thuế suất bằng thuế suất của xe mới cùng chủng loại.
- Cam kết WTO:
Theo cam kết nêu tại Văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam thì Việt Nam chỉ cam kết giảm thuế nhập khẩu đối với xe ô tô đã qua sử dụng không quá 05 năm thuộc các nhóm 8702, 8703, 8704 với mức cắt giảm theo mức thuế phần trăm hoặc hỗn hợp (ví dụ: mức 200% hoặc mức 150% + 10.000USD, lấy theo mức thấp nhất; hoặc X + 10.000USD, X + 15.000USD trong đó X là mức thuế suất cam kết của các dòng thuế ô tô mới thuộc Chương 87 tại thời điểm gia nhập hoặc tại các thời điểm sau đó).
Đối với các chủng loại xe khác, bao gồm cả xe đầu kéo đã qua sử dụng không cam kết trong WTO, do vậy có thể xem xét điều chỉnh tăng thuế suất MFN nhưng không vượt quá mức khung thuế suất của UBTVQH quy định.
- Đối với linh kiện xe ô tô đầu kéo:
Linh kiện xe ô tô, trong đó bao gồm cả linh kiện để sản xuất, lắp ráp xe ô tô đầu kéo gồm nhiều chủng loại thuộc các Chương 40, 70, 73, 84, 85, 87, 94. Qua rà soát sơ bộ thuế suất của các linh kiện, phụ tùng ô tô đang được quy định theo hướng đối với những mặt hàng trong nước đã sản xuất được (như săm, lốp, ghế, kính, còi ô tô…) thì quy định mức thuế suất cao bằng cam kết WTO (20-30%), đối với những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được (như quy lát, túi khí, hệ thống giảm chấn, bộ phận của hộp số..) thì quy định mức thuế suất thấp hơn mức cam kết WTO (từ 5-25%) tùy chủng loại linh kiện, phụ tùng.
II. Tình hình nhập khẩu
- Xe đầu kéo:
Theo số liệu thống kê của TCHQ thì KNNK năm 2014 đối với mặt hàng xe đầu kéo thuộc mã hàng 8701.90.90 là 322 triệu USD (bao gồm cả xe mới và xe cũ), trong đó nhập khẩu từ Trung Quốc là 236 triệu USD (chiếm 73% tổng lượng nhập khẩu). KNNK năm 2015 đạt 675 triệu USD, trong đó nhập khẩu từ Trung Quốc đạt 427 triệu USD (chiếm 63% tổng lượng nhập khẩu). Trong đó lượng xe ô tô đầu kéo cũ nhập khẩu đạt khoảng 157 triệu USD (chiếm 23% tổng lượng nhập khẩu), chủ yếu từ các nước Mexico, Mỹ, Hàn Quốc.
- Xe sơ mi rơ-moóc:
Theo số liệu của TCHQ thì KNNK năm 2015 của mặt hàng xe sơ mi rơ-mooc là 269 triệu USD, trong đó 261 triệu USD nhập khẩu từ Trung Quốc (chiếm 97% tổng lượng nhập khẩu).
III. Ý kiến Bộ Tài chính
- Về kiến nghị điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu xe đầu kéo nguyên chiếc mới lên 20% và xe sơ mi rơ-moóc mới lên 50%:
Thuế nhập khẩu MFN hiện được quy định đối với mặt hàng xe đầu kéo nguyên chiếc, mã hàng 8716.39.99 là 5%, bằng cam kết WTO; đối với mặt hàng xe sơ mi rơ-moóc, mã hàng 8716.39.99 là 20%, bằng cam kết WTO. Do vậy kiến nghị tăng thuế nhập khẩu xe đầu kéo nguyên chiếc từ 5% lên 20% và xe sơ mi rơ-moóc từ 20% lên 50% không phù hợp với cam kết WTO.
- Về kiến nghị tăng thuế nhập khẩu đối với xe ô tô đầu kéo đã qua sử dụng lên 50%:
Theo cam kết WTO thì không cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu đối với xe ô tô đầu kéo đã qua sử dụng. Vì vậy việc điều chỉnh tăng thuế suất lên mức 50% là không vi phạm cam kết, tuy nhiên mức tăng phải phù hợp với khung thuế suất của UBTVQH quy định. Căn cứ quy định khung thuế suất do UBTVQH quy định đối với nhóm 8701 là 0-30% thì có thể tăng mức thuế suất của mặt hàng xe ô tô đầu kéo đã qua sử dụng từ 5% lên 30%, bằng với mức trần của khung thuế suất nhằm hạn chế nhập khẩu xe đã qua sử dụng, kém chất lượng, gây ô nhiễm môi trường. Do mặt hàng ô tô đầu kéo nguyên chiếc thuộc các mã hàng 8701.20.90, 8701.90.90 (không chỉ riêng mã hàng 8701.90.90 như VAMI kiến nghị) nên Bộ Tài chính dự kiến tăng thuế đối với cả 02 mã hàng này nhằm đảm bảo điều chỉnh chính sách đồng bộ.
Về kiến nghị phải quy định rõ chất lượng còn lại để phù hợp với quy định tiêu chuẩn nhập khẩu thiết bị qua sử dụng: Kiến nghị này thuộc trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải, vì vậy đề nghị VAMI có ý kiến với Bộ GTVT để xử lý.
- Về kiến nghị giảm thuế nhập khẩu linh kiện xe đầu kéo về mức 0%:
Theo số liệu của TCHQ thì hiện nay lượng xe ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc nhập khẩu chủ yếu từ thị trường Trung Quốc (75% đối với ô tô đầu kéo và 94% đối với sơ mi rơ-moóc). Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu từ thị trường trong nước cao có thể một phần do thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt ACFTA đối với các chủng loại xe này là 0%. Trong khi đó, thuế suất MFN đối với ô tô đầu kéo là 5%; sơ mi rơ-moóc (gồm cả sơ mi rơ-moóc loại nhà lưu động, dùng là nhà ở hoặc cắm trại, sơ mi rơ-moóc loại tự bốc hoặc dỡ hàng dùng trong nông nghiệp, sơ mi rơ-moóc gắn xi téc) là 5% và 20%). Theo tính toán của VAMI thì chi phí thuế nhập khẩu chiếm 7,5%, theo đó chênh lệch giữa thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc (CBU) và thuế nhập khẩu linh kiện, phụ tùng rời (CKD) là từ 2,5% - 7,5% đối với xe đầu kéo và từ 12,5% - 20% đối với xe sơ mi rơ-moóc, do vậy xe sản xuất lắp ráp trong nước không thể cạnh tranh được với xe nguyên chiếc nhập khẩu.Vì vậy, để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp trong nước, kiến nghị giảm linh kiện, phụ tùng lắp ráp, sản xuất xe ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc xuống 0% nên được xem xét.
Linh kiện, phụ tùng xe ô tô, trong đó bao gồm cả linh kiện để sản xuất lắp ráp xe ô tô đầu kéo, sơ mi rơ-moóc gồm nhiều dòng thuế nằm rải rác trong toàn Biểu thuế (chủ yếu thuộc các Chương 40, 70, 73, 84, 85, 87, 94). Trong đó có loại được định danh cụ thể là linh kiện, phụ tùng dùng cho xe thuộc nhóm 87.01 (xe ô tô đầu kéo) như động cơ xăng, bánh xe có răng, đĩa xích, thanh chắn, bộ phận và phụ kiện của thân xe, phanh và trợ lực của phanh, hộp số, cầu chủ động có vi sai, bánh xe, hệ thống giảm chấn..., có loại không được định danh cụ thể tên, xếp chung với linh kiện, phụ tùng của xe khác (xe chở người, xe tải) như săm, lốp, ghế, kính, trục các đăng...Do vậy, để đảm bảo thực hiện theo nguyên tắc thuế suất linh kiện, phụ tùng, bán thành phẩm phải thấp hơn sản phẩm, vừa khuyến khích sản xuất, lắp ráp xe trong nước vừa không ảnh hưởng đến định hướng sản xuất, linh kiện phụ tùng xe ô tô theo Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày 4/2/2016 về cơ chế, chính sách thực hiện Chiến lược và Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, Bộ Tài chính dự kiến chi tiết tại Chương 98 Biểu thuế nhập khẩu bộ linh nhóm 98.46 đối với bộ linh kiện rời động bộ và không đồng bộ của ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc để sản xuất, lắp ráp ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc và quy định mức thuế suất 0%. Riêng đối với mã hàng 8701.20.10 – Dạng CKD của ô tô đầu kéo dùng để kéo sơ mi rơ-moóc đã được định danh tại 97 Chương của Biểu thuế và có mức thuế nhập khẩu MFN là 5% nên Bộ Tài chính dự kiến giảm thuế nhập khẩu MFN mã hàng 8701.20.10 xuống 0% và không cần chi tiết sang Chương 98. Ngoài ra các mặt hàng rơ-moóc hiện đang được xếp cùng mã hàng của các mặt hàng sơ mi rơ-moóc và có tính chất hoàn thiện đầy đủ hơn sơ mi rơ-moóc (gồm các mã hàng 8716.10.00, 8716.20.00, 8716.31.00, 8716.39.40, 8716.39.91, 8716.39.99, 8716.40.00), do vậy cũng cần giảm thuế suất bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ để sản xuất, lắp ráp rơ-moóc, tương tự như đối với sơ mi rơ-moóc để đảm bảo thống nhất chính sách.
Đồng thời để đảm bảo chính sách ưu đãi đúng đối tượng là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô đầu kéo và rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc, Bộ Tài chính dự kiến bổ sung tại điểm 3 mục I Chương 98 khoản b.12 quy định một số điều kiện để áp dụng mức thuế suất ưu đãi (tương tự như đối với bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ của ô tô để sản xuất, lắp ráp ô tô thuộc nhóm 98.21). Cụ thể như sau:
“b.12) Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 98.46:
b.12.1) Điều kiện áp dụng:
- Hàng hóa nhập khẩu là linh kiện dưới hình thức bộ linh kiện rời động bộ và không đồng bộ của ô tô đầu kéo và rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc để sản xuất, lắp ráp ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc thuộc nhóm 98.46.
- Linh kiện phải do các doanh nghiệp đảm bảo Tiêu chuẩn doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô theo quy định của Bộ Công Thương trực tiếp nhập khẩu để sản xuất, ủy quyền nhập khẩu, uỷ thác nhập khẩu hoặc nhập khẩu kinh doanh. Trường hợp ủy thác nhập khẩu thì phải có hợp đồng ủy thác, trường hợp nhập khẩu kinh doanh thì phải có hợp đồng mua bán với doanh nghiệp có đủ điều kiện lắp ráp xe ô tô theo quy định của Bộ Công Thương khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu.
b.12.2) Thủ tục nhập khẩu:
b.12.2.1 - Trách nhiệm của người khai hải quan:
Người khai hải quan phải đăng ký danh mục hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 98.46 (Danh mục) với Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất với số lượng nhập khẩu hàng năm phù hợp với quy mô công suất/nhu cầu sử dụng để sản xuất hàng năm của nhà máy trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên. Hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục gồm:
- Công văn đề nghị cấp danh mục;
- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi.
Công văn đề nghị cấp Danh mục, Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó thau từ “miễn thuế” thành “để sản xuất ô tô đầu kéo và rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc”.
Trường hợp Danh mục đã đăng ký nhưng cần sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan được sửa đổi, bổ sung với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục trước thời điểm nhập khẩu hàng hóa lần đầu hoặc trước thời điểm nhập khẩu cho lô hàng tiếp theo có sửa đổi, bổ sung Danh mục để chứng minh việc sửa đổi, bổ sung là phù hợp. Hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục sửa đổi, bổ sung gồm:
- Công văn đề nghị cấp Danh mục sửa đổi, bổ sung;
- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi sửa đổi, bổ sung.
Trường hợp mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi thì người khai hải quan có hồ sơ đề nghị cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục lần đầu đề nghị cấp lại, bao gồm:
- Công văn đề nghị cấp lại Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi trong đó nêu rõ: lý do mất Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và cam kết của người khai hải quan về tính chính xác của nội dung khai báo;
- Bảng kê toàn bộ tờ khai hải quan (điện tử hoặc giấy) của số lượng hàng hóa đã nhập khẩu theo danh mục;
- Bản Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản chụp có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan các hồ sơ sau:
- Hồ sơ hải quan theo quy định hiện hành;
- Danh mục hàng hóa và Phiếu theo dõi trừ lùi đã đăng ký với cơ quan hải quan (bản giao người khai hải quan) để cơ quan hải quan làm thủ tục thực hiện trừ lùi hàng hóa nhập khẩu.
Định kỳ hàng năm, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, người khai hải quan nộp báo cáo tình hình sử dụng mặt hàng bộ linh kiện rời động bộ và không đồng bộ của ô tô đầu kéo và rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc để sản xuất, lắp ráp ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc nhập khẩu để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo các mã hàng thuộc nhóm 98.46 trong năm tài chính cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điều 41 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ và Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b.12.2.2 - Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.12.2.2.1 - Khi tiếp nhận Danh mục:
+ Ngay sau khi người khai hải quan nộp hồ sơ, Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa thực hiện trừ lùi hàng hóa thực tế nhập khẩu và tính thuế theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và điểm b.12.2.2.2).
+ Trường hợp người khai hải quan cần sửa đổi, bổ sung Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi thì Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, lập phiếu theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu cần sửa đổi, bổ sung và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi cần sửa đổi, bổ sung (lưu 01 bản chính Danh mục, giao người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để thực hiện trừ lùi hàng hóa thực tế nhập khẩu và tính thuế theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và điểm b.12.2.2.2) .
+ Trường hợp người khai hải quan mất Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi: trên cơ sở đề nghị của người khai hải quan và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác, cơ quan hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa, Phiếu theo dõi trừ lùi bộ linh kiện rời động bộ và không đồng bộ của ô tô đầu kéo và rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc để sản xuất, lắp ráp ô tô đầu kéo và sơ mi rơ-moóc chưa nhập khẩu theo quy định tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Thời hạn giải quyết của cơ quan hải quan đối với các trường hợp đăng ký Danh mục, sửa đổi, bổ sung Danh mục; cấp lại Danh mục thực hiện theo quy định tại Điều 104 Thông tư số 38/2015/TT-BTC 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b.12.2.2.2- Khi làm thủ tục nhập khẩu:
Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với phiếu theo dõi trừ lùi để trừ lùi mặt hàng nhập khẩu thuộc nhóm 98.46 mà người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu 01 bản chụp Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi vào hồ sơ hải quan.
Hết lượng hàng hóa nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận “đã nhập hết hàng hóa theo danh mục số …” lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan và lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến Chi cục hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.
Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa thì sau khi Lãnh đạo Chi cục đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi, Chi cục lưu bản chính, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp, chuyển 01 bản chụp phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ sơ đăng ký danh mục để thực hiện kiểm tra hàng hóa đã thông quan theo quy định.
b.12.2.2.3- Sau khi nhận được bản chính phiếu theo dõi trừ lùi do Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng gửi đến, Chi cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục và cấp phiếu theo dõi trừ lùi tập hợp toàn bộ hồ sơ đăng ký danh mục chuyển cho Chi cục kiểm tra sau thông quan để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan theo đúng quy định về quản lý rủi ro về việc sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng theo nhóm 98.46 theo quy định tại Điều 98 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ.
Trường hợp sử dụng sai mục đích thì các mặt hàng thuộc nhóm 98.46 phải tính thuế nhập khẩu theo mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi quy định cho các mã hàng tương ứng tại 97 Chương tại thời điểm đăng ký Tờ khai hàng hóa nhập khẩu với cơ quan Hải quan.”.
Bộ Tài chính dự thảo Thông tư sửa đổi, bổ sung thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với xe ô tô đầu kéo, bộ linh kiện rời động bộ và không đồng bộ của ô tô đầu kéo và rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi ban hành kèm theo Thông tư số 182/2015/TT-BTC ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đề nghị Quý cơ quan nghiên cứu và có ý kiến cụ thể về cam kết WTO đối với xe ô tô đầu kéo đã qua sử dụng, tình hình, năng lực sản xuất, lắp ráp xe ô tô đầu kéo và rơ-moóc, sơ mi rơ-moóc, phương án dự kiến điều chỉnh thuế suất thuế nhập khẩu của Bộ Tài chính. Ý kiến tham gia xin gửi về Bộ Tài chính (Vụ Chính sách thuế) trước ngày /5/2016 để Bộ Tài chính nghiên cứu, xử lý kiến nghị.
Nội dung bài viết:
Bình luận