Thuế thu nhập cá nhân TNCN cho thuê xe

Các công ty thường cho cá nhân, giám đốc thuê xe ô tô để phục vụ cho hoạt động sản xuất của công ty. Các khoản chi này có được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập không? Hồ sơ để khoản chi này được tính vào chi phí được trừ gồm những giấy tờ gì?

th?id=OIP

1. Chính sách thuế

1.1 Cá nhân cho thuê nhà doanh thu dưới 100 triệu đồng/năm

1. Hóa đơn

Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 13 quy định về việc phát hành hóa đơn đặt in của cơ quan thuế như sau:

"1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho tổ chức không phải là công ty, hộ, cá nhân không kinh doanh nhưng có hoạt động mua bán hàng hóa, dịch vụ phải lập hóa đơn để giao cho khách hàng.
Trường hợp tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân không bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng thì cơ quan thuế không cấp hóa đơn. »

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp cá nhân không bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì cơ quan quản lý thuế không cấp hóa đơn.
b. thuế GTGT.

Thông tư 219/2013/TT-BTC tại Điều 4 Khoản 25 nêu đối tượng không chịu thuế GTGT như sau:

“25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Việc xác định đối tượng không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân hành nghề được thực hiện theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế.

Căn cứ quy định trên, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cho thuê xe tư nhân có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở xuống thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
so với CNTT-TT

Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6 Khoản 1 nêu các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“1. Trừ các khoản chi không được trừ quy định tại Khoản 2 Điều này, công ty được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Các khoản chi có kèm theo hóa đơn và đầy đủ chứng từ hợp pháp, theo quy định của pháp luật.
c) Các khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ không dùng tiền mặt.
Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 2, Điểm 2.4 quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“2.4. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư này) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:

……

– Mua đồ dùng, tài sản, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;

– Mua hàng hóa, dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê tính vào chi phí được trừ nêu trên không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.”

Căn cứ theo các quy định trên để chi phí thuê xe được tính vào chi phí hợp lý thì cần những chứng từ sau:

– Hợp đồng thuê xe.
– Bảng kê 01/TNDN

– Chứng từ thanh toán cho người cho thuê xe. đ. ĐÀO MƯƠNG

Nghị định 12/2015/NĐ tại Điều 2 Khoản 1 sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP như sau:

"1. Thu nhập kinh doanh, bao gồm:

a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật. Riêng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chỉ áp dụng trong trường hợp không đáp ứng điều kiện miễn thuế quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này.
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của người có giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại Khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.”

Căn cứ theo quy định trên thì thu nhập đối với cá nhân kinh doanh mà có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/ năm trở xuống thì không phải chịu thuế TNCN, thuế GTGT, nhưng phải nộp thuế môn bài. Hồ sơ và cách tính thuế với chi phí thuê xe của cá nhân

1.2 Cá nhân cho thuê có mức doanh thu từ 100 triệu đồng trở lên.
Thông tư 39/2014/TT-BTC tại Điều 13, Khoản 1 quy định về cấp hóa đơn do cục thuế đặt in như sau:

“1. Cơ quan thuế cấp hóa đơn cho các tổ chức không phải là doanh nghiệp, hộ và cá nhân không kinh doanh nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng.”

Thông 219/2013/TT-BTC tại Phụ lục bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu:

2) Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ 5%

……

– Dịch vụ cho thuê nhà, đất, cửa hàng, nhà xưởng, cho thuê tài sản và đồ dùng cá nhân khác;

Căn cứ theo Thông tư 78/2014/TT-BTC tại Điều 6, Khoản 1 quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế như sau:

“1.Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản quy phạm pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Căn cứ Nghị định 12/2015/NĐ-CP tại Điều 2 Khoản 7 sửa đổi, bổ sung Điều 6 Nghị định 65/2013/NĐ-CP liên quan đến thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

“Thứ nhất, cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tương ứng với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, hoạt động.
.....
4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, hoạt động như sau:

..... Riêng đối với hoạt động cho thuê bất động sản, đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp: 5%.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp cá nhân có tài sản cho thuê thì phải nộp các loại thuế sau:

- Thuế GTGT 5%.
– Thuế thu nhập cá nhân 5%.
– Thuế môn bài phụ thuộc vào thu nhập cho thuê.
Sau khi nộp các loại thuế trên, cá nhân không phải quyết toán IRP cho khoản thu nhập này vào cuối năm.
Cá nhân có tài sản cho thuê sau khi nộp các loại thuế trên sẽ nhận được hóa đơn của cơ quan thuế. Các công ty dựa trên hóa đơn, hợp đồng thuê nhà và chứng từ thanh toán để tính các khoản chi phí này là chi phí được trừ.

2. Kế toán

– Nếu chi phí thuê xe trả góp.
Tiến sĩ 641, 642

Có tài khoản 111, 112, 331

– Nếu bạn trả tiền thuê xe trong nhiều kỳ. tiến sĩ 242

Có tài khoản 111, 112, 331

Định kỳ phân bổ vào chi phí

Tiến sĩ 641, 642

TK 242

Lưu ý: Công ty khấu trừ thuế thu nhập của người cho thuê xe trước khi trả thu nhập

3. Câu hỏi thường gặp

Những trường hợp nào không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Theo tiết d.3 điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP và Công văn 636/TCT-DNNCN năm 2021 thì nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây sẽ không phải quyết thuế TNCN:
(1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
(2) Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế.

Mức phạt khi chậm quyết toán thuế thu nhập cá nhân?

Căn cứ theo quy định tại Điều 13 Nghị định 125/2020/NĐ-CP thì tùy theo thời gian chậm quyết toán mà có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền với mức thấp nhất là 02 triệu đồng và mức cao nhất là 25 triệu đồng.
Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo