Thuế thu nhập cá nhân ở Ả-rập Xê-út

Thuế thu nhập cá nhân mang lại cho chính phủ một nguồn thu khổng lồ. Tuy nhiên, tại một số nước, người lao động không phải trả một xu nào cho khoản thuế này. Vậy chính phủ tạo ra doanh thu từ đâu? Bài viết sau đây, chúng ta cùng làm rõ hơn về Thuế thu nhập cá nhân ở Ả-rập Xê-út.

20120713144329 Bahrain
Thuế thu nhập cá nhân ở Ả-rập Xê-út

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (hay còn được viết là thuế TNCN) là khoản tiền trích ra từ thu nhập hàng tháng của người lao động để đóng cho cơ quan Thuế nộp vào ngân sách chung của nhà nước. Đối với người lao động có mức thu nhập chưa đến mức thu nhập quy định cần đóng thuế thì không cần thực hiện nghĩa vụ đóng thuế TNCN. Người lao động có người thân phụ thuộc sẽ được miễn trừ thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

2. Quy định về việc đóng thuế thu nhập cá nhân

Về việc thực hiện đóng thuế TNCN sẽ có những quy định đối với từng đối tượng, trường hợp một cách cụ thể và rõ ràng như được nêu dưới đây.

2.1. Đối tượng cần đóng thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 2 Luật Thuế TNCN được ban hành và sửa đổi năm 2012 có quy định về 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân như sau:

Đối tượng 1: Cá nhân cư trú

Là nhóm người lao động có nhà ở hoặc thuê nhà thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và có thời hạn thuê trên 183 ngày trong năm tính thuế hoặc cá nhân có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc 12 tháng kể từ lúc có mặt tại Việt Nam. Được biết ngày đến và ngày đi sẽ được tính là 01 ngày.

Đối với cá nhân cư trú thì có 2 trường hợp cần thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân là:

  • Cá nhân ký kết hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên
  • Cá nhân ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động

Đối tượng 2: Cá nhân không cư trú

Là nhóm người không đủ điều kiện đáp ứng thành cá nhân cư trú thì được xác định thuộc nhóm đối tượng cá nhân không cư trú. Thông thường cá nhân không cư trú là những người nước ngoài đến Việt Nam sống và làm việc.

2.2. Những căn cứ pháp lý về việc đóng thuế TNCN

  • Luật Thuế TNCN năm 2007
  • Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

2.3. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân

Việc xác nhận mức đóng thuế thu nhập cá nhân được chia làm 2 dạng là biểu thuế lũy biến từng phần và biểu thuế toàn phần.

Biểu thuế lũy bán toàn phần là phần áp dụng cho thu nhập tính thuế tiền công, tiền lương, kinh doanh của cá nhân và tổ chức. Mức đóng thuế được quy định ở biểu thuế lũy biến từng phần như sau:

Bậc thuế Phần thu nhập tính thuế/năm(triệu đồng) Phần thu nhập tính thuế/tháng(triệu đồng) Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Biểu thuế toàn phần là áp dụng cho thu nhập tính thuế từ những hoạt động đầu tư, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng thương mại, trúng giải thưởng, bản quyền, nhận tài sản thừa kế, quà tặng. Mức đóng thuế TNCN được quy định ở biểu thuế toàn phần như sau:

Thu nhập tính thuế Thuế suất (%)
Thu nhập từ đầu tư vốn 5
Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại 5
Thu nhập từ trúng thưởng 10
Thu nhập từ thừa kế, quà tặng 10
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này 20
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này 0,1
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 2

3. Cách tính thuế thu nhập cá nhân năm

Đối với cá nhân cư trú

Trường hợp cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên:

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập Các khoản thu nhập được miễn thuế

Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:

Bậc Thu nhập tính thuế /tháng Thuế suất Tính số thuế phải nộp
1 Đến 5.000.000 (trđ) 5% 0 + 5% TNTT
2 Trên 5000.000 đến 10.000.000 10% 0,25.000.000 + 10% TNTT trên 5.000.000
3 Trên 10.000.000 đến 18.000.000 15% 0,75.000.000 + 15% TNTT trên 10.000.000
4 Trên 18.000.000 đến 32.000.000 20% 1,95.000.000 + 20% TNTT trên 18.000.000
5 Trên 32.000.000 đến 52.000.000 25% 4,75.000.000 + 25% TNTT trên 32.000.000
6 Trên 52.000.000 đến 80.000.000 30% 9,75.000.000 + 30% TNTT trên 52.000.000
7 Trên 80.000.000 35% 18,15.000.000 + 35% TNTT trên 80.000.000

Đối với cá nhân không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%

Thu nhập chịu thuế được xác định tại công việc “Các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân”.

Trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam, thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công được xác định như sau:

Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.

Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.

4. Thất nghiệp có được hoàn thuế thu nhập cá nhân không?

Căn cứ điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, điều 22 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, tiền thuế thu nhập cá nhân hàng tháng bạn nộp chỉ là tiền tạm đóng, khi kết thúc năm thì cơ quan thuế sẽ xác định chính xác số tiền thuế phải đóng (nếu thiếu đóng thêm, thừa sẽ được hoàn).

Căn cứ điểm b khoản 2 điều 44 Luật Quản lý thuế năm 2019, trường hợp đến hết năm 2021 bạn vẫn thất nghiệp (không có thu nhập từ tiền lương, tiền công), nếu số thuế đã tạm đóng trong năm 2021 là thừa thì nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân lên cơ quan thuế (nơi bạn tạm trú hoặc thường trú); thời hạn nộp hồ sơ chậm nhất là ngày 30/4/2022. Khi đó, cơ quan thuế sẽ hoàn thuế cho bạn theo quy định của pháp luật. Nếu đáp ứng được theo yêu cầu trên thì bạn sẽ được hoàn lại thuế thu nhập cá nhân.

5. Thuế thu nhập cá nhân ở Ả-rập Xê-út là bao nhiêu?

UAE đứng vào danh sách các nước có thu nhập bình quân trên đầu người cao nhất thế giới (48.200 USD). Nước này không đánh thuế thu nhập cá nhân và thuế lợi nhuận đầu tư.

UAE là nhà xuất khẩu dầu thô lớn thứ 3 trên thế giới. Thay vì tạo doanh thu từ thuế thu nhập, chính phủ nước này áp dụng mức thuế cao ngất ngưởng đối với các doanh nghiệp dầu mỏ (55%). Các ngân hàng nước ngoài phải trả mức thuế doanh nghiệp 20%.

Theo thông tin từ chính phủ, thuế từ dầu mỏ chiếm đến 80% tổng thu nhập của chính phủ năm 2010 trong khi thuế hải quan và các loại thuế, phí khác chỉ chiếm dưới 12%.

Lao động nước ngoài tại UAE không phải trả tiền cho dịch vụ an sinh xã hội nhưng công dân nước này phải đóng góp 5% thu nhập mỗi tháng. Chủ doanh nghiệp là công dân UAE cũng sẽ phải đóng góp số tiền bằng 12,5% mức lương cơ bản của người lao động cho hệ thống an sinh xã hội và hưu trí. Các khoản thuế trực tiếp khác bao gồm phí nhà ở, phí cầu đường, và thuế đô thị.

UAE đánh thuế 50% cho các sản phẩm nước uống có cồn.

6. Câu hỏi thường gặp

6.1. Vai trò của thuế thu nhập cá nhân đối với nền kinh tế xã hội?

– Tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước
– Góp phần thực hiện công bằng xã hội
– Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
– Phát hiện thu nhập bất hợp pháp

6.2. Thuế VAT là gì?

Thuế VAT (thuế giá trị gia tăng hay thuế GTGT) là loại thuế gián thu và tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ quá trình sản xuất, lưu thông cho đến khi tới tay người tiêu dùng.Thuế VAT là một trong những loại thuế quan trọng giúp cân bằng ngân sách nhà nước và đóng vai trò lớn trong xây dựng và phát triển đất nước.

6.3. Các mức thuế suất thuế nhập khẩu?

Theo quy định hiện tại, thuế suất của loại thuế này thường có 3 mức:
Thuế suất ưu đãi (đa phần hàng nhập từ các nước rơi vào loại này)
Thuế suất ưu đãi đặc biệt  (nếu hàng của bạn có Giấy chứng nhận xuất xứ hợp lệ)
Thuế suất thông thường (tính bằng 150% thuế suất ưu đãi)

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Thuế thu nhập cá nhân ở Ả-rập Xê-út mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng bài viết trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Mọi thông tin thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi; ACC với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo