Hiện nay bất kỳ cá nhân, doanh nghiệp nào sử dụng, khai thác tài nguyên theo quy định của Luật thuế tài nguyên thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy, trong quá trình xây dựng mà đất san lấp được đưa vào sử dụng thì cá nhân, tổ chức đó có trách nhiệm nộp tiền thuế tương ứng. Cùng ACC tìm hiểu về Thuế suất thuế tài nguyên đất san lấp theo quy định pháp luật thông qua bài viết dưới đây.
1. Thuế suất là gì?
Thuế suất là mức thuế phải nộp trên một đơn vị khối lượng chịu thuế.
Định mức thu thuế (tỉ lệ %) tính trên khối lượng thu nhập hoặc giá trị tài sản chịu thuế.
2. Thuế suất thuế tài nguyên đất san lấp theo quy định pháp luật
Hiện nay bất kỳ cá nhân, doanh nghiệp nào sử dụng, khai thác tài nguyên theo quy định của Luật thuế tài nguyên thì phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Vì vậy, trong quá trình xây dựng mà đất san lấp được đưa vào sử dụng thì cá nhân, tổ chức đó có trách nhiệm nộp tiền thuế tương ứng.
Khoản 2, Điều 2, Luật Thuế tài nguyên năm 2009 quy định đối tượng chịu thuế là: “Khoáng sản không kim loại”.
Theo Điều 2, Nghị định số 164/2016/NĐ-CP của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản quy định:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác khoáng sản, các cơ quan nhà nước và tổ chức, cá nhân liên quan trong việc quản lý, thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản.”
Theo Điều 3 Luật Thuế Tài nguyên năm 2009 quy định về người nộp thuế như sau: “Người nộp thuế tài nguyên là tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thuộc đối tượng chịu thuế tài nguyên”.
Căn cứ tính thuế đất san lấp dựa vào sản lượng tài nguyên tính thuế, giá tính thuế và thuế suất (Điều 4, Luật Thuế tài nguyên năm 2009).
Theo Khoản 1, Điều 7 Luật thuế tài nguyên năm 2009 quy định khung thuế suất tài nguyên đối với đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình là 3-10%; đối với đất, trừ đá nung vôi và sản xuất xi măng; sỏi; cát, trừ cát làm thuỷ tinh là 5-15% và giao Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định mức thuế suất cụ thể đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ. Như vậy, tùy vào khối lượng, tính chất của việc sử dụng đất san lấp mà thuế suất cá nhân, tổ chức phải trả là từ 3-10%.
1. Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau.
Ngoài ra, tại Khoản 6, Điều 9, Luật thuế tài nguyên năm 2009 một trong những trường hợp được miễn giảm thuế là: “Miễn thuế đối với đất khai thác và sử dụng tại chỗ trên diện tích đất được giao, được thuê; đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình an ninh, quân sự, đê điều.”
3. Câu hỏi thường gặp
3.1. Nguyên tắc đặt mức thuế suất như thế nào?
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 7 Luật Thuế tài nguyên năm 2009, các mức thuế suất đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ bảo đảm 03 nguyên tắc sau:
+ Phù hợp với danh mục nhóm, loại tài nguyên và trong phạm vi khung thuế suất do Quốc hội quy định;
+ Góp phần quản lý nhà nước đối với tài nguyên; bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả nguồn tài nguyên;
+ Góp phần bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước và bình ổn thị trường.
3.2. Đối tượng nào phải chịu thuế tài nguyên?
Theo Điều 2 Thông tư 152/2015/TT-BTC thì đối tượng chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo…của nước Việt Nam quy định, gồm:
– Khoáng sản kim loại.
– Khoáng sản không kim loại như: Đất khai thác để san lấp, xây dựng công trình; đất làm gạch…
– Sản phẩm của rừng tự nhiên, bao gồm các loại thực vật và các loại sản phẩm khác của rừng tự nhiên, trừ động vật và hồi, quế, sa nhân, thảo quả do người nộp thuế trồng tại khu vực rừng tự nhiên được giao khoanh nuôi, bảo vệ.
– Hải sản tự nhiên, gồm động vật và thực vật biển.
– Nước thiên nhiên, bao gồm: Nước mặt và nước dưới đất; trừ nước thiên nhiên dùng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy.
– Yến sào thiên nhiên, trừ yến sào do tổ chức, cá nhân thu được từ hoạt động đầu tư xây dựng nhà để dẫn dụ chim yến tự nhiên về nuôi và khai thác.
Ngoài ra, đối tượng chịu thuế còn có tài nguyên thiên nhiên khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
3.3. Xác định giá tính thuế tài nguyên như thế nào?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC, giá tính thuế TN là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế TN do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính thuế TN theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
Trường hợp sản phẩm tài nguyên được vận chuyển đi tiêu thụ, trong đó chi phí vận chuyển, giá bán sản phẩm tài nguyên được ghi nhận riêng trên hóa đơn thì giá tính thuế TN là giá bán sản phẩm tài nguyên không bao gồm chi phí vận chuyển.
Nội dung bài viết:
Bình luận