Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vàng bạc đá quý cũng như những doanh nghiệp khác đều phải tuân thủ theo các quy định về thuế. Tùy vào quy mô công ty, doanh nghiệp có thể lựa chọn hạch toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC hay Thông tư 133/2016/TT-BTC. Tuy nhiên, với sự siết chặt trong quản lý như hiện nay, cơ quan thuế có đưa ra những hướng dẫn riêng về chính sách thuế cho từng lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Sau đây, ACC xin chia sẻ đến quý bạn đọc nội dung liên quan đến quy định về thuế suất vàng bạc đá quý.
Quy định về thuế suất của vàng, bạc, đá qúy chi tiết nhất
1. Về hóa đơn bán hàng cho hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc đá quý
Tại điểm 2.1 Phụ lục 4 Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý như sau:
"2. Trong một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
2.1. ...
Trường hợp tổ chức nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế nhưng có hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng cho hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý."
Căn cứ quy định trên, trường hợp Công ty có hoạt động mua bán, gia công chế tác vàng, bạc, đá quý khi xuất hóa đơn cho khách hàng Công ty phải sử dụng hóa đơn (loại hóa đơn bán hàng) giao cho khách hàng, giá bán bao gồm tiền bán vàng, bạc, đá quý và tiền công.
2. Khai thuế cho hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc đá quý
- Tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 24/2012/NĐ-CP ngày 03/4/2012Quy định về thuế suất của vàng, bác, đá qúy chi tiết nhất của Chính phủ về quản lý hoạt động kinh doanh vàng:
“1. Nghị định này quy định về hoạt động kinh doanh vàng, bao gồm: Hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ; hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng và các hoạt động kinh doanh vàng khác, bao gồm cả hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản và hoạt động phát sinh về vàng.”
- Tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xác định giá trị gia tăng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý:
“1. Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.
Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.”
Tại Khoản 4, Điều 3, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 4, Điều 12, Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng:
“4.Các trường hợp khác:
a) Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này.
...”
Tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
"a) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 01/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
...
d) Mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) thay thế cho mẫu Tờ khai thuế GTGT dành cho người nộp thuế mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý (mẫu số 03/GTGT) ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
..."
Công ty khai thuế theo phương pháp khấu trừ có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì Công ty phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Hàng tháng hoặc quý (nếu khai thuế theo quý) Công ty lập tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 03/GTGT đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý. Trường hợp đồng thời có phát sinh hàng hóa dịch vụ ngoài hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì Công ty lập tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT theo quy định.
3. Quy định về thuế suất của vàng, bác, đá qúy chi tiết nhất
Điều 8. Thuế suất
1. 17 Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
b) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
c) Dịch vụ cấp tín dụng;
d) Chuyển nhượng vốn;
đ) Dịch vụ tài chính phái sinh;
e) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
g) 18 Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 của Luật này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
2. Mức thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:
a) Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;
b) 19 Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;
c) 20 (được bãi bỏ)
d) Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;
đ) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
e) Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;
g) Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật này;
h) Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
i) Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;
k) 21 (được bãi bỏ)
l) Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
m) Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;
n) Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;
o) Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật này;
p) Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật khoa học và công nghệ;
q) 22 Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Như vậy, đối với dịch vụ như vàng, bạc , đá quý... mà không phải các hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 nên chịu mức thuế suất 10%.
Trên đây là toàn bộ nội dung liên quan đến "Thuế suất vàng bạc đá quý" mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc cùng tham khảo. Hy vọng những thông tin mà ACC đã chia sẻ trên sẽ giúp ích đến quý bạn đọc trong công việc và cuộc sống. Mọi thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ với chúng tôi. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận