Thuế là khoản thu nộp mang tính chất bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế để trả cho các nhu cầu quốc gia, chung hoặc thỏa thuận và các chức năng của chính phủ. Một số đánh thuế tỷ lệ phần trăm cố định đối với thu nhập hàng năm của cá nhân, nhưng hầu hết các loại thuế dựa trên số tiền thu nhập hàng năm. Hầu hết các quốc gia đều đánh thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Các quốc gia hoặc tiểu đơn vị cũng thường áp thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế bất động sản, thuế quà tặng, thuế bán hàng, thuế lương hoặc thuế quan. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến thuế suất.

1. Thuế suất là gì ?
Thuế là khoản thu nộp mang tính chất bắt buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những điều kiện nhất định. Hầu hết các quốc gia đều có một hệ thống thuế để trả cho các nhu cầu quốc gia, chung hoặc thỏa thuận và các chức năng của chính phủ. Một số đánh thuế tỷ lệ phần trăm cố định đối với thu nhập hàng năm của cá nhân, nhưng hầu hết các loại thuế dựa trên số tiền thu nhập hàng năm. Hầu hết các quốc gia đều đánh thuế thu nhập cá nhân cũng như thuế thu nhập doanh nghiệp. Các quốc gia hoặc tiểu đơn vị cũng thường áp thuế tài sản, thuế thừa kế, thuế bất động sản, thuế quà tặng, thuế bán hàng, thuế lương hoặc thuế quan.
Thuế suất là căn cứ mức thuế phải nộp trên một đơn vị xác định giá trị của mức thuế phải đóng đối với một loại đối tượng chịu thuế, thuế suất được thể hiện qua tỷ lệ %, tùy vào từng loại chủ thể và điều kiện liên quan, mức thuế suất áp dụng sẽ khác nhau.
2. Phân loại thuế suất.
Thuế suất gồm hai loại: thuế suất tỉ lệ và thuế suất định mức.
- Thuế suất tỉ lệ xác định mức thuế phải thu theo tỉ lệ phần trăm của đối tượng tính thuế. Ví dụ: Mức thuế suất thuế GTGT 5%, 10%, 0% được tính trên thành tiền.
- Thuế suất cố định xác định mức thuế phải thu theo số thu cụ thể. Ví dụ: mức thu thuế của hộ kinh doanh cá thể, được áp dụng bằng 1 số cụ thể hàng năm,hàng tháng hay hàng Quý.
6 Loại thuế suất được sử dụng phổ biến hiện nay:
- Thuế suất thuế thu nhập cá nhân
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng
- Thuế suất thuế bảo vệ môi trường
- Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt
- Thuế suất thuế xuất nhập khẩu
3. Thuế suất biên là gì ?
Thuế suất biên hay thuế suất cận biên (Marginal Tax Rate) là một thuật ngữ trong kinh tế chỉ tỷ lệ thuế phát sinh trên một đô la thu nhập tăng thêm.
Hiểu một cách đơn giản thì thuế suất biên phản ánh sự gia tăng về mức thuế phải nộp khi thu nhập tăng thêm. Mục đích của thuế suất biên nhằm đưa ra mức thuế công bằng cho người dân dựa trên cơ sở thu nhập.
Tại một số quốc gia áp dụng phương thức đánh thuế này còn gọi đây là biểu thuế lũy tiến, cá nhân nào có thu nhập thấp thì mức thuế suất trên thu nhập chịu thuế thấp hơn, còn cá nhân nào có thu nhập cao thì mức thuế suất phải nộp cũng cao hơn.
4. Đặc trưng của thuế suất biên.
- Dựa vào thuế suất biên để phân loại người nộp thuế vào nhóm các khung thuế hoặc phạm vi thuế. Trong đó khung và phạm vi thuế được xác định dựa trên tỉ lệ thuế hay mức thuế suất áp dụng với thu nhập chịu thuế của người khai.
- Việc thuế suất biên tăng lên cũng phải ánh sự lũy tiến trong việc đánh và nộp thuế, theo đó:
- Đồng tiền đầu tiên kiếm được bao giờ cũng có mức thuế suất thấp nhất
- Đồng tiền cuối cùng kiếm được bao giờ cũng có mức thuế suất cao nhất
- Khoảng thu nhập ở giữa được đánh thuế ở mức thu nhập chịu thuế rơi vào
5. So sánh khái niệm thuế suất với thuế suất biên.
Tiêu chí | Thuế suất | Thuế suất biên |
Khái niệm | Thuế suất là căn cứ mức thuế phải nộp trên một đơn vị xác định giá trị của mức thuế phải đóng đối với một loại đối tượng chịu thuế, thuế suất được thể hiện qua tỷ lệ %, tùy vào từng loại chủ thể và điều kiện liên quan, mức thuế suất áp dụng sẽ khác nhau. | Thuế suất biên hay thuế suất cận biên (Marginal Tax Rate) là một thuật ngữ trong kinh tế chỉ tỷ lệ thuế phát sinh trên một đô la thu nhập tăng thêm. |
Đặc trưng/ Phân loại | Mỗi loại thuế đều có quy định về thuế suất khác nhau, chính vì vậy mà các loại thuế suất sẽ tương ứng với các loại thuế. Đến nay, có 6 loại thuế suất được sử dụng phổ biến tại Việt Nam bao gồm:
– Thuế suất thuế thu nhập cá nhân – Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp – Thuế suất thuế giá trị gia tăng – Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt – Thuế suất thuế xuất nhập khẩu – Thuế suất thuế bảo vệ môi trường |
– Theo thuế suất biên, người nộp thuế thường được phân vào nhóm các khung thuế hoặc phạm vi thuế. Khung thuế hay phạm vi thuế này xác định tỷ lệ thuế hay mức thuế suất áp dụng cho thu nhập chịu thuế của người khai thuế.
– Khi thu nhập tăng lên, phần thu nhập kiếm được sẽ bị đánh thuế ở mức cao hơn so với phần thu nhập đầu tiên kiếm được. Nói cách khác, đồng đô la đầu tiên kiếm được sẽ bị đánh thuế ở mức thuế suất thấp nhất, đồng đô la cuối cùng kiếm được sẽ bị đánh thuế theo tỉ lệ của khung cao nhất và phần thu nhập ở giữa được đánh thuế ở tỉ lệ thuế mà mức thu nhập chịu thuế của nó rơi vào. |
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “So sánh khái niệm thuế suất với thuế suất biên chi tiết”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.
Nội dung bài viết:
Bình luận