Quy định về thuế suất nước uống đóng chai chi tiết nhất

Thuế suất là căn cứ mức thuế phải nộp tính trên một đơn vị xác định giá trị của mức thuế phải đóng đối với mỗi loại đối tượng chịu thuế. Thuế suất được thể hiện qua tỉ lệ %, tùy vào mỗi loại chủ thể và các điều kiện liên quan thì mức thuế suất sẽ áp dụng sẽ khác nhau. Vậy Thuế suất đối với nước uống đóng chai là bao nhiêu? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

Thuế Suất đối Với Nước uống đóng Chai Chi Tiết Nhất
Thuế suất đối với nước uống đóng chai chi tiết nhất

1. Khái niệm thuế suất là gì?

Thuế suất là con số ấn định một số tiền trích ra từ cơ sở tính thuế, thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%). Trong một số trường hợp nó là một con số tuyệt đối nhất định.

Ví dụ cụ thể cho thuế suất được tính bằng tỷ lệ % như trong trường hợp đóng thuế thu nhập cá nhân *(có bảng biểu thuế suất riêng) hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp, hoặc thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%, 5%, 0%,…

Ví dụ cho thuế suất là một con số nhất định như mức thuế suất tiêu thụ đặc biệt đối với xăng là từ 1000 – 4000 đồng/lít.

2. Cơ sở ban hành thuế suất là gì?

Thuế suất phải đảm bảo dung hòa được lợi ích giữa đối tượng thu thuế và dối tượng nộp thuế. Tức là phải đảm bảo dung hòa sự kết hợp hài hòa giữa nhu cầu ngân sách nhà nước và lợi ích của người chịu thuế. Chính vì vậy, việc ban hành thuế suất cần phải dựa trên các cơ sở nhất định. Cụ thể là:

  • Cơ sở kinh tế – xã hội
  • Nguồn thu ngân sách
  • Các tác động đến mức sống dân cư
  • Chính trị, ngoại giao, Hiệp định song phương, đa phương

3. Thuế suất nước uống đóng chai được quy định ra sao

Theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc các loại hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng, các loại hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% và 5% được quy định của thể tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư 219/2013/TT-BTC đã được sửa đổi bổ sung bởi nhiều quy định pháp luật khác liên quan.

Trong đó, các mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% và 10% được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại.

Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo thuế suất của mặt hàng phế liệu, phế phẩm bán ra.

Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế suất giá trị gia tăng khác nhau phải khai thuế giá trị gia tăng theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Trong quá trình thực hiện, nếu có trường hợp mức thuế giá trị gia tăng tại Biểu thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp mức thuế giá trị gia tăng áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất trong nước thì cơ quan thuế địa phương và cơ quan hải quan địa phương báo cáo về Bộ Tài chính để được kịp thời hướng dẫn thực hiện thống nhất.

Mà theo như ghi nhận của chúng tôi thì mặt hàng nước ngọt đóng chai không thuộc các trường hợp hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng, các loại hàng hóa chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% và 5% theo các quy định kể trên.

Qua đó, có thể xác định mặt hàng nước ngọt đóng chai thuộc mặt hàng phải chịu thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.

4. Nộp thuế tài nguyên khi sản xuất nước đóng chai

Điểm 1, Mục II Bảng giá tính thuế tài nguyên tính tiền cấp quyền khai thác nước và khoáng sản trên đại bàn tỉnh Bình Dương (Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 4/12/2014 của UBND tỉnh Bình Dương), quy định: “Nước nóng thiên nhiên đóng chai hộp, sản xuất các loại nước giải khát khác mức giá tính thuế 600 đồng/lít”.

Điểm 1, Mục V Biểu mức thuế suất thuế tài nguyên (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10/12/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội) hướng dẫn như sau: “Nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp Thuế suất 10%”.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty đang khai thác sử dụng tài nguyên nước theo giấy phép số 216/GP-UBND sau đó sản xuất nước uống đóng chai thì được xác định là nước khoáng thiên nhiên, nước nóng thiên nhiên, nước thiên nhiên tinh lọc đóng chai, đóng hộp theo hướng dẫn tại điểm 1, Mục V biểu mức thuế suất thuế tài nguyên (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 1084/2015/UBTVQH13 ngày 10/12/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội) như đã nêu trên nên áp dụng mức giá tính thuế là 600 đồng/lít và thuế suất thuế tài nguyên là 10%.

5. Các loại thuế suất

Thuế suất được chia làm 2 loại là thuế suất tuyệt đối và thuế suất tương đối.

Thuế suất tuyệt đối là loại thuế suất được ấn định bằng một con số cố định, tuyệt đối trên một đơn vị của đối tượng tính thuế. Những loại thuế suất tuyệt đối hiện nay có thể thấy ở thuế Bảo vệ môi trường. Các bạn có thể thấy rõ thuế suất là gì tại các phụ lục, danh mục, bảng biểu thuế suất của từng loại hàng hóa được liệt kê.

Thuế suất như thế nào được gọi là thuế suất tương đối? Có thể hiểu thuế suất tương đối là loại thuế suất được quy định có sự thay đổi theo giá trị, đặc điểm riêng của loại hàng hóa. Ví dụ như ở mức thu nhập 12 triệu đồng/ tháng sẽ có mức thuế suất đóng thuế thu nhập cá nhân thấp hơn so với mức thu nhập 50 triệu/ tháng. Thuế suất tương đối được chia làm 3 loại, gồm thuế suất tương đối cố định, lũy tiến và lũy thoái.

  • Cố định: Mức thuế suất gia tăng theo sự gia tăng của giá trị tính thuế.
  • Lũy thoái: Mức thuế suất giảm theo sự gia tăng của giá trị tính thuế.
  • Lũy tiến: gồm lũy tiến toàn phần và từng phần

Trên đây là Thuế suất đối với nước uống đóng chai chi tiết nhất mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo