
thuế suất của thuế thu nhập cá nhân
1. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế suất là loại thuế phải nộp theo quy định của nhà nước tính trên giá trị nguồn chịu thuế tính theo phần trăm (%). Như vậy, thuế suất thuế thu nhập cá nhân là loại thuế phải nộp tính theo thu nhập chịu thuế của mỗi cá nhân.
Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu, được đánh theo mức lũy tiến. Do đó, thuế suất được quy định theo thu nhập chịu thuế và loại thu nhập của từng cá nhân.
2. Thuế suất thuế TNCN đối với tiền công, tiền lương
Thu nhập từ tiền lương, tiền công của người lao động là một trong những nguồn thu nhập chính được coi là thu nhập chịu thuế. Trong đó có thể chia thành 3 trường hợp: cá nhân không cư trú, cá nhân cư trú không có hợp đồng lao động và cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 3 tháng.
- Trường hợp là thể nhân không cư trú
Cá nhân không cư trú là ngoại kiều không đáp ứng một trong các điều kiện về cá nhân cư trú theo quy định của nhà nước. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với trường hợp này là 20% và không được giảm trừ gia cảnh.
- Trường hợp cá nhân cư trú nhưng không có hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng dưới 3 tháng
Trường hợp này thường được xem xét đối với lao động thực tập sinh chưa ký kết hợp đồng lao động.
Theo điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thực tập sinh, cộng tác viên hoặc lao động thời vụ dưới 3 tháng sẽ được khấu trừ thuế theo thuế suất 10% với điều kiện mỗi lần trả lương từ 2 triệu đồng trở lên.
Những người này được tính giảm trừ gia cảnh tại thời điểm đính hôn theo mẫu 08/CK-TNCN nếu đủ điều kiện giảm trừ.
- Nếu là người cư trú và có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên
3. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ chuyển nhượng vốn
Hoạt động chuyển nhượng vốn bao gồm chuyển nhượng phần vốn góp, chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng khác.
- Chuyển nhượng phần vốn góp
Thu nhập từ chuyển nhượng vốn đưa vào công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), công ty hợp danh, hợp tác xã và một số tổ chức khác.
Thuế suất thuế thu nhập cá nhân do bán phần vốn góp được ấn định là 20% trong tất cả các trường hợp trên.
- Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán
Doanh thu chuyển nhượng chứng khoán bao gồm tiền bán cổ phiếu, cổ phiếu quỹ, trái phiếu, quyền chọn mua cổ phiếu, chứng chỉ quỹ, tín phiếu và một số loại chứng khoán khác. Theo quy định của pháp luật liên quan đến Điều 16 và 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC, thể nhân sẽ kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá trị chuyển nhượng chứng khoán. Đối với hoạt động chuyển khoản qua công ty chứng khoán, thuế thu nhập cá nhân sẽ được đánh trực tiếp trên tài khoản chứng khoán.
- Hoạt động nhận và chuyển nhượng cổ tức
Khi nhận cổ tức bằng tiền mặt, cá nhân sẽ bị khấu trừ ngay 5% thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm nhận.
Khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân sẽ không bị khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tại thời điểm nhận. Tuy nhiên, khi chuyển nhượng cổ tức bằng cổ phiếu, cá nhân sẽ phải khấu trừ và nộp thuế thu nhập cá nhân như đối với trường hợp bán cổ phiếu phổ thông.
4. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân từ hoạt động cho thuê nhà
Theo Khoản 2 Điều 4 Thông tư 40/2021/TT-BTC, người có thu nhập từ việc cho thuê nhà trong năm đạt 100 triệu đồng phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Trong đó, thuế suất thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp này là 5%.
Nội dung bài viết:
Bình luận