Thực tiễn áp dụng sự kiện bất khả kháng như thế nào?

1. Các trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng


Các hiện tượng tự nhiên như mưa, lũ, cháy, bão, sóng thần, núi lửa phun, v.v. Việc coi thiên tai là sự kiện bất khả kháng được áp dụng nhất quán trong thực tiễn thi hành pháp luật
Các hiện tượng xã hội như chiến tranh, đảo chính, đình công, cấm vận, thay đổi chính sách của chính phủ
Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận về các sự kiện như thiếu nhiên liệu, mất điện, mạng… là sự kiện bất khả kháng để miễn trừ trách nhiệm do vi phạm.
Pháp luật hiện hành đưa ra khái niệm về sự kiện bất khả kháng bằng cách định nghĩa nên còn chung chung mà thiếu tính cụ thể, dễ gây phản bác. Trong thực tế, các bên thường xảy ra tranh chấp liên quan đến việc xác định trường hợp được coi là bất khả kháng. Vì vậy, khi soạn thảo hợp đồng, các bên phải có điều khoản bất khả kháng và nghĩa vụ thông báo cho bên vi phạm về sự kiện bất khả kháng.

2. Cách thức xây dựng điều khoản bất khả kháng

Phương pháp định nghĩa: Khi sử dụng phương pháp này, các bên phải đưa ra được ý niệm về sự kiện bất khả kháng. Ưu điểm của phương pháp này là có tính khái quát, tránh bỏ sót các trường hợp được coi là bất khả kháng. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của phương pháp này là tính trừu tượng và khi áp dụng sẽ có tranh chấp. Phương pháp liệt kê: Khi sử dụng phương pháp này, các bên phải liệt kê các trường hợp được coi là sự kiện bất khả kháng. Giúp xác định các trường hợp bất khả kháng cụ thể, rõ ràng, tuy nhiên dẫn đến thiếu danh mục các trường hợp được xác định là bất khả kháng
Phương pháp tổng hợp: Phương pháp này là sự kết hợp của hai phương pháp trên. Vì vậy đây là biện pháp hoàn toàn tối ưu khi xây dựng điều khoản bất khả kháng
Các trường hợp sẽ không được miễn trừ
Việc một bên vi phạm hợp đồng do lỗi của bên thứ ba (bên thứ ba không thể thực hiện nghĩa vụ của mình do trường hợp bất khả kháng) được coi là căn cứ để miễn trách nhiệm cho bên vi phạm theo thỏa thuận của các bên. Về bản chất, cơ sở miễn trừ trách nhiệm này không tuân thủ nguyên tắc trách nhiệm tài chính trực tiếp giữa các bên trong quan hệ hợp đồng. Các bên tham gia quan hệ phải chịu các nghĩa vụ cũng như lợi ích tài chính phát sinh từ quan hệ này.
Nếu bên thứ ba được miễn trách nhiệm đối với bên vi phạm thì đó là vấn đề thuộc phạm vi hợp đồng của hai bên và họ phải tự giải quyết. Hợp đồng này được lập ra vì lợi ích của họ nên đương nhiên trách nhiệm cũng thuộc về họ, không thể yêu cầu bên có quyền lợi bị xâm phạm phải chịu hoặc chia sẻ gánh nặng này.
Như vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, bên bị ảnh hưởng bởi sự kiện bất khả kháng phải:
– Gửi cho bên kia văn bản thông báo (fax, điện báo, thư điện tử, điện tín, thư bảo đảm,…) về sự kiện bất khả kháng trong thời hạn hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật hiện hành, trường hợp không có quy định đó thì trong thời hạn thời hạn của hợp đồng hoặc luật áp dụng một thời gian hợp lý. - Kèm theo thông báo là văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu, chứng cứ hợp pháp khác. Nếu một trong các bên gửi thông báo bất khả kháng cho bên kia mà không có tài liệu chứng minh thì chắc chắn thông báo đó sẽ không được chấp nhận. Vì vậy, việc chuẩn bị bằng chứng để được hưởng quyền miễn trừ trách nhiệm trong trường hợp bất khả kháng là vô cùng cần thiết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo