Trong cuộc sống, ly hôn không thuận tình là một quá trình đầy cảm xúc và phức tạp, khiến cho cả hai bên phải đối mặt với nhiều thách thức pháp lý. Tuy nhiên, khi một đơn yêu cầu ly hôn thuận tình không được tòa án chấp nhận, liệu có thể khởi kiện lại để thúc đẩy quá trình này tiến triển hay không? Hãy cùng ACC tìm hiểu thêm về vấn đề này.
I. Thế nào là ly hôn thuận tình?
Căn cứ tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về ly hôn thuận tình như sau:
" Điều 55. Ly hôn thuận tình
Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn."
Theo quy định trên, Thuận tình ly hôn là trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, có sự tự nguyện và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con,... thì tòa ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
II. Trường hợp nào thuận tình ly hôn không được chấp nhận?
Không phải mọi trường hợp Tòa án đều sẽ giải quyết khi có đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Theo quy định của pháp luật hiện hành và trên thực tế, Tòa án sẽ không công nhận thuận tình ly hôn trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp các bên không cung cấp đủ các tài liệu theo yêu cầu của Toà án như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, Giấy khai sinh của con (nếu có con)… thì Toà án có thể từ chối thụ lý giải quyết, yêu cầu bổ sung đầy đủ giấy tờ hoặc ra quyết định không công nhận thuận tình ly hôn.
Trường hợp sau khi hòa giải, vợ chồng đoàn tụ: Thẩm phán ra quyết định đình chỉ giải quyết đơn yêu cầu.
Trường hợp hòa giải không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, nuôi con, cấp dưỡng con: Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản.
Trường hợp hòa giải không thành, các đương sự đã thỏa thuận về nợ chung nhưng bên thứ ba không đồng ý hoặc ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba: Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản.
>> Tham khảo thêm thông tin tại Ly hôn thuận tình không cần ra tòa có được không? [2023]
III. Thuận tình ly hôn không được chấp nhận có được khởi kiện lại không?
Điểm b Khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp đương sự có quyền khởi kiện lại, trong đó có trường hợp:
- Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
Như vậy, theo quy định này, khi Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn thuận tình thì bạn có quyền khởi kiện lại.
IV. Nộp đơn khởi kiện lại ở đâu?
Khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định thẩm quyền giải quyết tranh chấp về ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và sau ly hôn thuộc về Tòa án. Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ là cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ đơn phương ly hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Khi nộp đơn xin ly hôn đơn phương, người làm đơn hoặc người được ủy quyền nộp đơn phải nộp lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc. Nếu nguyên đơn và bị đơn có thỏa thuận bằng văn bản, người nộp đơn có thể nộp tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi nguyên đơn cư trú, làm việc. Lúc này, hồ sơ khởi kiện ly hôn phải đính kèm thỏa thuận bằng văn bản về việc nộp đơn đã ký giữa hai bên.
V. Chi phí khởi kiện khi thuận tình ly hôn không được chấp nhận
Căn cứ khoản 1 Điều 6 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:
“Mức án phí, lệ phí Tòa án
- Mức án phí, lệ phí Tòa án được quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết này.”
Đồng thời căn cứ Danh mục án phí ban hàng kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định:
Stt |
Tên án phí |
Mức thu |
.. |
... |
... |
II |
Án phí dân sự |
|
1 |
Án phí dân sự sơ thẩm |
|
1.1 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch |
300.000 đồng |
1.2 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch |
3.000.000 đồng |
1.3 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch |
|
a |
Từ 6.000.000 đồng trở xuống |
300.000 đồng |
b |
Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng |
5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c |
Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng |
20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng |
d |
Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng |
36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ |
Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng |
72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e |
Từ trên 4.000.000.000 đồng |
112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
... |
... |
... |
2 |
Án phí dân sự phúc thẩm |
|
2.1 |
Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động |
300.000 đồng |
2.2 |
Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại |
2.000.000 đồng |
... |
... |
... |
Theo đó, mức án phí ly hôn được quy định cụ thể như sau:
(1) Án phí dân sự sơ thẩm:
- Đối với tranh chấp về vụ án ly hôn không có giá ngạch: án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
- Đối với tranh chấp về vụ án ly hôn có giá ngạch:
+ Từ 6.000.000 đồng trở xuống: án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.
+ Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: án phí dân sự sơ thẩm bằng 5% giá trị tài sản có tranh chấp.
+ Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: án phí dân sự sơ thẩm bằng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
+ Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: án phí dân sự sơ thẩm bằng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng.
+ Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: án phí dân sự sơ thẩm bằng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng.
+ Từ trên 4.000.000.000 đồng: án phí dân sự sơ thẩm bằng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.
(2) Án phí dân sự phúc thẩm là 300.000 đồng.
Lưu ý mức chi phí này sẽ khác nhau tùy vào mỗi dịch vụ.
VI. Câu hỏi thường gặp
1. Quá trình khởi kiện lại bao gồm những bước nào?
Quá trình khởi kiện lại bao gồm việc nộp đơn yêu cầu xem xét lại vụ án, cung cấp bằng chứng hợp lệ, và tham gia vào các phiên tòa theo yêu cầu của tòa án.
2. Thủ tục khởi kiện lại mất bao lâu để hoàn thành?
Thời gian để hoàn thành thủ tục khởi kiện lại có thể dao động từ vài tháng đến một năm, phụ thuộc vào độ phức tạp và tình hình cụ thể của vụ án.
3. Thủ tục khởi kiện lại có thể kéo dài và phức tạp như thế nào?
Thủ tục có thể kéo dài và phức tạp nếu có những tranh chấp pháp lý phức tạp, yêu cầu điều tra bổ sung và đánh giá lại bằng chứng, cũng như thực hiện các phiên tòa phức tạp để giải quyết tranh chấp.
Như vậy, bài viết đã làm rõ vấn đề ly hôn thuận tình không được chấp nhận có thể khởi kiện lại hay không. Theo quy định của pháp luật, việc khởi kiện lại hoàn toàn có thể xảy ra nếu đáp ứng đủ các điều kiện. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền lợi và tránh những sai sót trong quá trình khởi kiện, bạn nên tham khảo ý kiến luật sư để được tư vấn cụ thể và hỗ trợ tốt nhất.
Nội dung bài viết:
Bình luận