Thử việc 7 ngày có được hưởng lương không?

1. Có đúng là nhân viên phải làm việc ít nhất 10 ngày trong thời gian thử việc  mới được công ty trả lương? 

Theo Điều 27 Bộ luật Lao động 2019, thời điểm kết thúc thời gian thử việc được quy định như sau: 

 

 - Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động biết. 

 Nếu thời gian thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết trong trường hợp  hợp đồng lao động có thỏa thuận làm thử hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp  hợp đồng làm thử. 

 Trong trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động  hoặc hợp đồng thực tập đã ký kết. 

 - Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền chấm dứt hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã ký kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.  Do đó, công ty phải  trả lương cho  những ngày bạn đã làm việc và bạn có thể nghỉ phép bất cứ lúc nào mà không cần báo trước, không cần bồi thường. Việc công ty  phải làm việc đủ 10 ngày trở lên mới được trả lương là vi phạm pháp luật.  

 Mức lương thử việc hợp pháp  là bao nhiêu? Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, mức lương thử việc quy định  cụ thể: Mức lương của người lao động trong thời gian thử việc phải được hai bên thoả thuận nhưng tối thiểu phải bằng 85% mức lương của công việc này. 

2. Hợp đồng thử việc bao gồm những  gì?  

Theo Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc được đề cập như sau: 

 

 - Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động 

 

 Tên của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo tên của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo tên tổ hợp tác ghi trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo họ tên của người đại diện hộ gia đình, cá nhân ghi trong Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu được cấp. 

  Địa chỉ của người sử dụng lao động: đối với doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì lấy theo địa chỉ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định thành lập cơ quan, tổ chức; đối với tổ hợp tác thì lấy theo địa chỉ trong hợp đồng hợp tác; đối với hộ gia đình, cá nhân thì lấy theo địa chỉ nơi cư trú của hộ gia đình, cá nhân đó; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có). 

  Họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động: ghi theo họ tên, chức danh của người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động.  

 - Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động 

 

 Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động. 

  Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài. Họ, tên, địa chỉ thường trú, số chứng minh nhân dân hoặc số CMND hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ e-mail (nếu có) của người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi.  

 - Công việc và nơi làm việc 

 

 Công việc:  công việc mà nhân viên phải thực hiện. 

 Nơi làm việc của người lao động: địa điểm, phạm vi người lao động thực hiện công việc theo thỏa thuận; Trường hợp người lao động thường xuyên làm việc  ở nhiều địa điểm khác nhau thì những địa điểm này phải được ghi chép đầy đủ. 

 - Tiền lương theo công việc, chức danh, phương thức trả lương, điều kiện trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. 

  - Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi: theo thỏa thuận của hai bên hoặc thỏa thuận tuân thủ nội quy lao động, nội quy  của người sử dụng lao động, thỏa ước lao động tập thể và quy định của pháp luật.  

- Phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động: các loại phương tiện bảo vệ cá nhân khi làm việc theo thỏa thuận của hai bên hoặc theo thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy, quy định của người sử dụng lao động trong pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo