Quy trình thủ tục cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án?

Cơ sở pháp lý

Căn cứ Điều 269 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) tuân thủ pháp luật về cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án được quy định như sau:

“Điều 269. Cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc phiên tòa, các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện được Tòa án cấp trích lục bản án.
  2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
  3. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.

Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.

Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

  1. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.”

Quy định về cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án.

Quy trình thủ tục cấp trích lục bản án; giao, gửi bản án?

Bản án là  văn bản tố tụng do Thẩm phán hoặc Hội thẩm nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lập ra để ghi lại phán quyết của Tòa án sau khi xét xử  vụ án.  

 Trích lục bản án là việc sao chép  nguyên văn  nội dung cần thiết của bản án theo  quy định của pháp luật. Việc sao chép có thể được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như viết, in, sao chụp, v.v. Trích lục chỉ có giá trị pháp lý khi được cơ quan, người có thẩm quyền chứng thực. Theo quy định của pháp luật, sau khi tuyên án, tòa án phải giao trích lục bản án cho người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ  liên quan đến vụ án hoặc người hợp pháp của họ. đại diện trên hỏi. Ngoài ra, Toà án có thể cấp trích lục bản án cho  cơ quan, cá nhân khác nếu họ yêu cầu để có căn cứ giải quyết những vấn đề liên quan đến vụ án.  

 Theo đó, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc phiên tòa,  đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan khởi kiện sẽ được Tòa án cấp trích lục bản án. Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm nguyên đơn, bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.  

 Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Toà án phải trả hoặc gửi bản án cho  đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp để  kiểm tra, giám sát hoạt động tư pháp của đương sự. sân. 

 Quy định pháp luật: 

 Bản án sơ thẩm của Tòa án có hiệu lực pháp luật về vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại nơi xử án của Tòa án và niêm yết công khai trên địa bàn. một trong các tờ báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.  - Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật  liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Toà án cấp sơ thẩm chuyển cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về công tác bồi thường của Nhà nước.  

 - Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật  liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Toà án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Uỷ ban nhân dân nơi thay đổi. hộ tịch đã được thực hiện đăng ký vào hộ tịch của người này theo quy định của pháp luật về hộ tịch. 

  Thời hạn đăng, phát hành, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. 

  Bản án sơ thẩm của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật  được công khai trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có các thông tin quy định tại  Điều 109 Khoản 2 BLDS: “Tòa án không công khai nội dung của tài liệu, chứng cứ  liên quan đến bí mật nhà nước, thuần phong, mỹ tục của dân tộc, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân và của các thành viên trong gia đình theo yêu cầu chính đáng của đương sự nhưng phải thông báo cho đương sự biết về tài liệu, chứng cứ đó. bằng chứng không  công khai.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo