Đại dịch covid19 vừa qua đã gây ra tình trạng lũng đoạn kinh tế trên toàn cầu, nhiều doanh nghiệp đã phải phá sản, giải thể vì không thể kinh doanh do chính sách giãn cách xã hội của chính phủ. Hệ lụy tiếp theo đó là nhiều doanh nghiệp cũng đồng loạt xin rút giấy phép kinh doanh ở các lĩnh vực, trong đó có dịch vụ lữ hành quốc tế. Do đó, bài viết này nhằm cung cấp đến quý bạn đọc thủ tục xin rút giấy phép lữ hành quốc tế (cập nhật 2022).
Thủ tục xin rút giấy phép lữ hành quốc tế (cập nhật 2022)
1. Dịch vụ lữ hành là gì?
Lữ hành và du lịch là hai hoạt động luôn bổ trợ nhau và có tính chất song song. Du lịch lữ hành là hình thức du lịch được tổ chức những chuyến đi xa có thể theo tour (có hướng dẫn viên), đơn vị tổ chức và hỗ trợ khách hàng trong suốt chuyến đi có thể là một công ty vừa tổ chức du lịch vừa kèm theo việc lo dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, cả phương tiện di chuyển. Không giống những chuyến đi có hoạch định trước về thời gian trở về, du lịch lữ hành thường mang tính “dài hơi” hơn. Giống như một chuyến du lịch xa của các khách bộ hành.
Dịch vụ lữ hành là một sản phẩm của một doanh nghiệp chuyên về lĩnh vực du lịch, trong đó, dịch vụ lữ hành sẽ được bảo đảm trọn gói các quyền lợi cần thiết khách hàng được hưởng cho chuyến đi của mình như di chuyển, lưu trú, ăn gì, ở đâu và đảm bảo quãng thời gian thuận lợi cho khách hàng đăng kí dịch vụ cho chuyến đi.
2. Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế và một số vấn đề liên quan
2.1 Đăng ký kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Để được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, điều kiện về đăng kí kinh doanh yêu cầu như sau:
– Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;
– Có đăng kí ngành nghề kinh doanh lữ hành quốc tế, mã ngành tương ứng là: Đại lý du lịch (7911) và Điều hành tua du lịch (Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ lữ hành (Theo điều 31 Luật du lịch 2017).
2.2 Điều kiện để được cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Thứ nhất, thực hiện việc ký quỹ theo quy định:
+ Đối với doanh nghiệp xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế từ ngày 28 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023 thì áp dụng như sau:
Khoản 2, 3 Điều 14 Nghị định số 168/2017/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 1 Nghị định 94/2021/NĐ-CP quy định về việc ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế như sau:
“2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 50.000.000 (năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 100.000.000 (một trăm triệu) đồng”.
Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Theo đó, khi doanh nghiệp muốn kinh doanh dich vụ lữ hành quốc tế cần phải ký quỹ tại ngân hàng. Mức ký quỹ cụ thể được quy đinh đối với trường hợp đưa khách một chiều từ quốc tế đến Việt Nam và ngược lại hoặc cả hai chiều là khác nhau. Cụ thể khi đưa khách du lịch một chiều từ quốc tế đến Việt Nam là 50.000.000 (năm mươi triệu đồng Việt Nam); mức ký quỹ khi đưa khách du lịch một chiều ra nước ngoài là 100.000.000 (một trăm triệu đồng Việt Nam); mức ký quỹ đưa khách du lịch hai chiều là 100.000.000 (một trăm triệu đồng Việt Nam).
+ Đối với doanh nghiệp xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 thì áp dụng như sau:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định 168/2017/NĐ-CP quy định về mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế như sau:
"2. Mức ký quỹ kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế:
a) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam: 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu) đồng;
b) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng;
c) Kinh doanh dịch vụ lữ hành đối với khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài: 500.000.000 (năm trăm triệu) đồng".
Doanh nghiệp thực hiện ký quỹ bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại, ngân hàng hợp tác xã hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập và hoạt động tại Việt Nam và được hưởng lãi suất theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và ngân hàng nhận ký quỹ phù hợp với quy định của pháp luật. Tiền ký quỹ phải được duy trì trong suốt thời gian doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành.
Theo đó, khi doanh nghiệp muốn kinh doanh dich vụ lữ hành quốc tế cần phải ký quỹ tại ngân hàng. Mức ký quỹ cụ thể được quy đinh đối với trường hợp đưa khách một chiều từ quốc tế đến Việt Nam và ngược lại hoặc cả hai chiều là khác nhau. Cụ thể khi đưa khách du lịch một chiều từ quốc tế đến Việt Nam là 250.000.000 (hai trăm năm mươi triệu đồng Việt Nam); mức ký quỹ khi đưa khách du lịch một chiều ra nước ngoài là 500.000.000 (năm trăm triệu đồng Việt Nam); mức ký quỹ đưa khách du lịch hai chiều là 500.000.000 (năm trăm triệu đồng Việt Nam).
Thứ hai, điều kiện về nhân sự của doanh nghiệp:
Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
– Người phụ trách kinh doanh dịch vụ lữ hành là người giữ một trong các chức danh sau: Chủ tịch hội đồng quản trị; Chủ tịch hội đồng thành viên; Chủ tịch công ty; Chủ doanh nghiệp tư nhân; Tổng giám đốc; Giám đốc hoặc Phó giám đốc; Trưởng bộ phận kinh doanh dịch vụ lữ hành.
– Chuyên ngành về lữ hành được hướng dẫn tại Thông tư 13/2019/TT-BVHTTDL về quy định tại Điểm c Khoản 1 và Điểm c Khoản 2 Điều 31 Luật Du lịch, theo đó chuyên ngành về du lịch được thể hiện trên bằng tốt nghiệp là một trong các ngành/nghề/chuyên ngành sau đây:
+ Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành:
+ Quản trị lữ hành;
+ Điều hành tour du lịch;
+ Marketing du lịch;
+ Du lịch;
+ Du lịch lữ hành;
+ Quản lý và kinh doanh du lịch;
+ Quản trị du lịch MICE;
+ Đại lý lữ hành;
+ Hướng dẫn du lịch;
Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành’, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở giáo dục ở Việt Nam đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực;
Ngành, nghề, chuyên ngành có thể hiện một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch” do cơ sở đào tạo nước ngoài đào tạo và cấp bằng tốt nghiệp.
Trường hợp bằng tốt nghiệp không thể hiện các ngành, nghề, chuyên ngành thì bổ sung bảng điểm tốt nghiệp hoặc phụ lục văn bằng thể hiện ngành, nghề, chuyên ngành, trong đó có một trong các cụm từ “du lịch”, “lữ hành”, “hướng dẫn du lịch”.’
Đối với người tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
2.3 Phạm vi kinh doanh dịch lữ hành quốc tế
Theo quy định tại Điều 30 Luật Du lịch năm 2017 thì phạm vi kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
- Đối với doanh nghiệp có vốn Việt Nam khi nhận được giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được phép thực hiện các hoạt động:
+ Kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam và khách du lịch ra nước ngoài.
+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và lữ hành nội địa.
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp đó chỉ được kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch đến Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước mà nước Cộng hòa chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2.4 Nơi nộp hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế
Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Thủ tục xin rút giấy phép lữ hành quốc tế (cập nhật 2022)
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ, bao gồm:
- Thành phần hồ sơ:
+ Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế (Mẫu số 06 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 06/2017/TT-BVHTTDL ngày 15 tháng 12 năm 2017) ;
+ Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế đã được cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
Bước 2: Nộp hồ sơ.
Gửi trực tiếp hoặc trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc qua đường bưu điện đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Tổng cục Du lịch).
Bước 3: Chờ kết quả từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Tổng cục Du lịch ra quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế;
- Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng quyết định thu hồi giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế trên cổng thông tin điện tử của Tổng cục Du lịch và trang mạng quản lý doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, trường hợp không có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì Tổng cục Du lịch có văn bản gửi ngân hàng để doanh nghiệp được rút tiền ký quỹ; trường hợp có khiếu nại, tố cáo liên quan đến nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với khách du lịch, cơ sở cung cấp dịch vụ du lịch thì Tổng cục Du lịch phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền liên quan giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trên đây là toàn bộ nội dung về thủ tục xin rút giấy phép lữ hành quốc tế (cập nhật 2022) mà chúng tôi muốn gửi đến quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ xin cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế và một số hoạt động khác có liên quan mà bạn cần.
Nội dung bài viết:
Bình luận