
thủ tục sau khi bắt người phạm tội quả tang
1. Bắt quả tang là gì?
Phạm tội trong hành vi là việc chủ thể của luật hình sự thực hiện tội phạm, hoặc ngay sau khi phạm tội mà bị phát hiện hoặc bị khởi tố.
Bắt người phạm tội quả tang là một trong những biện pháp ngăn chặn được cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng nhằm ngăn chặn nhanh tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng minh bị can sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội. được coi là các biện pháp nhằm ngăn chặn việc bỏ trốn và bắt giữ người phạm tội một cách khẩn trương, nhanh chóng.
Mọi người có quyền bắt người phạm tội hoặc ngay sau khi phạm tội mà bị phát hiện hoặc bị truy tố.
Bắt quả tang trong tiếng Anh là Catch red-handed
2. Quy định về tội phạm quả tang:
Căn cứ Điều 111 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, có 03 trường hợp người phạm tội bị bắt quả tang như sau:
* Trường hợp 1: Người phạm tội bị phát giác.
Phạm tội là hành vi phạm tội phổ biến trong thực tế. Trong trường hợp này, người phạm tội là người thực hiện hành vi phạm tội được quy định trong bộ luật hình sự nhưng chưa thực hiện tội phạm hoặc phạm tội chưa xong mới bị phát hiện. Trong trường hợp hành vi chuẩn bị phạm tội có dấu hiệu hình thức thì dù hậu quả vật chất chưa xảy ra vẫn bị coi là có hành vi chuẩn bị phạm tội. Đối với các tội mà hành vi phạm tội được thực hiện trong một thời gian dài liên tục như tàng trữ trái phép vũ khí quân dụng, tàng trữ trái phép chất nổ, chất độc, chất cháy, chất nổ phóng xạ... trong thời gian này được coi như một trọng tội. Do đó, bất cứ khi nào một tội phạm bị phát hiện, thì đó cũng là một tội ác trắng trợn.
* Trường hợp 2: Ngay sau khi người phạm tội thực hiện tội phạm thì bị phát giác.
Đây là trường hợp người phạm tội mới thực hiện tội phạm, chưa kịp tẩu thoát hoặc cất giấu công cụ, phương tiện, xóa dấu vết phạm tội rồi bỏ trốn khi bị phát hiện.
Cần lưu ý, để truy bắt được người phạm tội trong trường hợp này phải có chứng cứ chứng minh người đó mới thực hiện tội phạm, không thể trốn thoát và việc phát hiện, bắt giữ người phạm tội phải được thực hiện ngay sau khi khởi tố. của tội phạm. phạm tội được thực hiện. Thông thường, vật chứng (hay còn gọi là vật chứng) mà người phạm tội không kịp cất giấu, tẩu tán là chứng cứ làm cho người phạm tội không thể chối cãi về hành vi phạm tội mà mình vừa thực hiện. Nhưng trong trường hợp không có bằng chứng thì sự có mặt của nhân chứng cũng giúp bắt giữ được kẻ phạm tội trong vụ án đó.
* Trường hợp 3: Người phạm tội bị khởi tố
Trong trường hợp này, người phạm tội vừa thực hiện xong tội phạm hoặc đang trong quá trình thực hiện tội phạm thì bị phát hiện nên đã bỏ trốn và bị khởi tố.
Trong trường hợp này, việc truy đuổi phải được thực hiện ngay sau chuyến bay để có cơ sở xác định đúng đối tượng phạm tội, tránh bắt nhầm người không phạm tội. Nếu việc truy đuổi bị gián đoạn kịp thời đối với hành vi chạy trốn thì không được phép bắt giữ nhưng có thể dừng khẩn cấp.
3. Cơ quan có thẩm quyền bắt người phạm tội quả tang:
Theo quy định của pháp luật, chủ thể có quyền thực hiện hành vi bắt người, không chỉ cơ quan chức năng mà bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người đang hoặc ngay sau khi phát hiện tội phạm.
Trường hợp bắt người phạm tội quả tang thì điều kiện bắt người như thế nào? Theo quy định, chỉ trong trường hợp người phạm tội thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi phạm tội. Ngoài hai trường hợp trên không coi là bắt người phạm tội quả tang. Bắt trong trường hợp này được hiểu là ngay lập tức, nhanh chóng khi người phạm tội thực hiện hành vi phạm tội hoặc tội phạm vừa hoàn thành. Và trong trường hợp này, hành vi đã thực hiện đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm theo quy định của BLHS.
Hành vi bắt người được thực hiện gồm: tước vũ khí, hung khí của người phạm tội và tạm giữ để giao cho cơ quan chức năng có thẩm quyền nơi gần nhất.
Khi giao người cho cơ quan có thẩm quyền phải có biên bản giao nhận và báo ngay cho cơ quan điều tra có thẩm quyền để tạm giữ hoặc tạm giữ người để điều tra hình sự.
Để tránh chuyển thành bỏ lọt tội phạm trong tội “Bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật” quy định tại Điều 157 BLHS 2015, người thực hiện hành vi bắt người phạm tội quả tang phải đáp ứng điều kiện đầu thú cho cơ quan có thẩm quyền. thẩm quyền, quyền hạn, chức năng tạm giữ người theo quy định. Người dân ủng hộ cơ quan chức năng vào cuộc để không để tội phạm bỏ lọt, bỏ trốn do cơ quan chức năng không có mặt tại hiện trường vụ án.
Là công dân, chúng ta phải nắm rõ các quy định của pháp luật để ngăn chặn các trường hợp trở thành tội phạm do tiếp tay cho cơ quan chức năng khi chưa hiểu biết đầy đủ về pháp luật.
4. Thủ tục bắt người vi phạm hành chính:
Việc bắt tội phạm truy nã, tội phạm truy nã không cần có lệnh của bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào. Mọi công dân đều có quyền bắt và có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt. Sau khi bắt được người phạm tội áo đỏ hoặc bị khám xét, công dân không được đánh đập, hành hạ hoặc giam giữ tùy tiện mà phải đưa ngay đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Các cơ quan này phải lập biên bản bắt người phạm tội quả tang hoặc biên bản bắt người bị truy nã và giao ngay người bị bắt cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
Bắt người là biện pháp ngăn chặn phải được đánh giá hiệu quả thiết thực trong đấu tranh phòng, chống tội phạm để phát huy tác dụng tích cực, khắc phục hạn chế. Hãy cùng nhau nghiên cứu, vụ án truy bắt tội phạm và truy bắt đối tượng truy nã để áp dụng vào thực tế công tác đấu tranh phòng chống tội phạm của các lực lượng tham gia. Đồng thời tuyên truyền pháp luật, vận động quần chúng nhân dân tham gia có hiệu quả đấu tranh phòng, chống tội phạm. Để phát huy tính tích cực của quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tội phạm, kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội và hành vi lách luật của những người vi phạm pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tính mạng, sức khỏe và lợi ích hợp pháp của công dân, Điều 112 của Đạo luật Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định rằng bất kỳ người nào cũng có quyền bắt giữ người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã.
Việc bắt tội phạm truy nã, tội phạm truy nã không cần có lệnh của bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào. Mọi công dân đều có quyền bắt và có quyền tước vũ khí, hung khí của người bị bắt.
Sau khi bắt được người phạm tội áo đỏ hoặc bị khám xét, công dân không được đánh đập, hành hạ hoặc giam giữ tùy tiện mà phải đưa ngay đến cơ quan công an, viện kiểm sát hoặc ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp. Các cơ quan này phải lập biên bản bắt người phạm tội quả tang hoặc biên bản bắt người bị truy nã và giao ngay người bị bắt cho cơ quan điều tra có thẩm quyền. Việc bắt một số đối tượng khác, ngoài việc phải tuân theo các quy định về bắt người nói chung, còn phải căn cứ vào một số quy định khác của pháp luật. Chẳng hạn, việc bắt người phạm tội là thành viên của cơ quan dân cử như đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp ngoài việc tuân theo quy định tại các điều của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 còn phải bảo đảm một số điều. về thủ tục được quy định trong Hiến pháp và một số luật khác.
Thủ tục truy nã đặc biệt này nhằm bảo đảm hoạt động của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân có chức năng giám sát việc áp dụng Hiến pháp và pháp luật, hoạt động của bộ máy nhà nước. Mặt khác, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân là đại biểu của nhân dân, do nhân dân bầu ra nên việc bắt, giam giữ họ phải theo thủ tục đặc biệt.
Kết luận: Hành vi bắt người luôn là một vấn đề nhạy cảm trong đời sống chính trị - xã hội bởi việc bắt người là đúng hay sai theo quy định của pháp luật hiện hành và ảnh hưởng đến các quyền cơ bản của công dân: quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền được được bảo hộ về tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm... của công dân, tuân theo đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Do đó, vấn đề bắt người có liên quan trong khuôn khổ tố tụng hình sự luôn đòi hỏi phải đảm bảo tính chặt chẽ và hiệu quả, nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật.
Nội dung bài viết:
Bình luận