Hiện nay với nhu cầu sinh sống và làm việc tại các địa phương khác nhau; tình trạng chuyển hộ khẩu diễn ra ngày càng phổ biến. Vậy thủ tục làm giấy chuyển hộ khẩu được pháp luật quy định như thế nào? Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của ACC nhé.
![Thủ tục làm giấy chuyển hộ khẩu [Cập nhật 2023]](https://cdn.accgroup.vn/wp-content/uploads/2022/12/uy-quyen-hop-dong-1-300x200.jpg)
Điều kiện để đăng kí thường trú khi thực hiện chuyển khẩu là gì?
– Công dân đến sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
– Thời hạn tạm trú tối đa là 02 năm và có thể tiếp tục gia hạn nhiều lần
– Công dân không được đăng ký tạm trú mới tại chỗ ở quy định tại Điều 23 của Luật này
Thủ tục chuyển hộ khẩu thực hiện như thế nào ?
Tại Khoản 2 Điều 1 Luật cư trú 2006 sửa đổi bổ sung 2013 quy định như sau:
"Công dân thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:
- Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;
- Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
- b) Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;
- c) Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
- d) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;
đ) Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;
- e) Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;
- Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;
- Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;
- Trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;
- b) Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;
- c) Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;"
Về thủ tục nhập khẩu vào sổ hộ khẩu.
Căn cứ Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú :
"1. Hồ sơ đăng ký thường trú, bao gồm:
- a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
- b) Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);
- c) Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu quy định tại khoản 2 Điều 28 Luật Cư trú);
- d) Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú (sau đây viết gọn là Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.
Như vậy, cần chuẩn bị các hồ sơ bao gồm:
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; (có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân k- Bản khai nhân khẩu;
- Giấy chuyển hộ khẩu theo Khoản 2 Điều 28 nếu bạn "Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh." Thủ tục để được cấp giấy chuyển khẩu:
"3. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
- a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
- b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
- Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
- Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến."
- Giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp theo điểm d Khoản 1 Điều 6 Thông tư 35/2014/TT-BCA hướng dẫn Luật cư trú năm 2006.
Thủ tục cấp giấy chuyển khẩu thực hiện như thế nào ?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn để làm thủ tục cấp giấy chuyển hộ khẩu. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận.
+ Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ nghỉ).
Bước 3: Nhận kết quả: Người nhận kết quả đưa giấy biên nhận, cán bộ đăng ký giao giấy chuyển hộ khẩu và hồ sơ cho người đến nhận kết quả và yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Thời gian trả kết quả: theo ngày hẹn trên giấy biên nhận.
Các câu hỏi liên quan
Chuyển hộ khẩu đến nơi khác phải làm thủ tục gì ?
Để chuyển hộ khẩu từ thành phố đang sống về huyện khác thì đầu tiên bạn cần làm hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu tại Trưởng công an quận/ thành phố thuộc tỉnh nơi cư trú. Hồ sơ xin cấp giấy chuyển hộ khẩu gồm có: sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
Theo quy định tại khoản 5 điều 28 Luật cư trú năm 2006 (Luật cư trú sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì: Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp giấy chuyển hộ khẩu cho công dân.
Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày nhận được thông báo tiếp nhận của cơ quan quản lý cư trú nơi công dân chuyển hộ khẩu đến, Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có người chuyển đi phải chuyển hồ sơ đăng ký, quản lý hộ khẩu cho Công an cùng cấp nơi người đó chuyển đến.
Sau khi nhận được giấy chuyển hộ khẩu bạn cần phải nộp hồ sơ đăng kí thường trú tại Công an cấp huyện nơi chuyển tới bao gồm:
- a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
- b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
- c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
Chuyển hộ khẩu là gì?
Tách hộ khẩu (tách hộ) là việc một người đang đăng ký thường trú; và có tên trong hộ khẩu làm các thủ tục xóa tên trong hộ khẩu đó; (xóa đăng ký thường trú) và đăng ký hộ mới (tại cùng chỗ ở hợp pháp đó).
Như vậy, kết quả của việc tách hộ là việc cho ra đời một hộ mới; có thông tin của người được tách khẩu. Trường hợp chỉ có một người tách khẩu; thì người đó sẽ đứng tên làm chủ hộ trong hộ khẩu mới. Nếu có nhiều người tách khẩu; và đăng ký chung một hộ khẩu mới thì sẽ thỏa thuận một người là chủ hộ.
Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở phải thoả mãn những điều kiện nào?
Điều 25 Luật Cư trú 2020 quy định; thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp; khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới; thì trong số các thành viên đó; có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý; trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng; đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
– Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp; bị cấm đăng ký thường trú mới quy định tại Điều 23 Luật Cư trú.
Từ ngày 01/7/2021, khi Luật Cư trú mới có hiệu lực, thủ tục chuyển hộ khẩu đã bị bãi bỏ. Người dân khi chuyển đi nơi khác; không cần thực hiện thủ tục chuyển hộ khẩu mà trực tiếp đăng ký thường trú tại nơi ở mới. Tuy nhiên, hiện nay, khái niệm chuyển hộ khẩu cũng thường được dùng; nếu một người chuyển nơi thường trú từ nơi này đến nơi khác.
Trên đây, ACC đã giúp bạn tìm hiểu thủ tục làm giấy chuyển hộ khẩu. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có câu hỏi thắc mắc xin vui lòng liên hệ website của Công ty Luật ACC để được giải đáp nhé.
Nội dung bài viết:
Bình luận