Thủ tục hoàn công nhà ở riêng lẻ

1.Hoàn công công trình xây dựng là gì ?  

1.1. Khái niệm hoàn công công trình xây dựng: 

 Hoàn công nhà ở theo quy định là một thủ tục hành chính trong hoạt động xây dựng công trình nhà ở, nhằm xác nhận sự kiện các bên đầu tư, thi công đã hoàn thành nhà ở sau khi được cấp giấy phép xây dựng và đã thực hiện xong việc thi công có nghiệm thu hoàn thành nhà ở. Hoàn công nhà ở còn có ý nghĩa là điều kiện để được cấp đổi lại sổ hồng, trong đó thể hiện những thay đổi về hiện trạng nhà đất sau khi thi công, nhiều người còn thường gọi với cái tên khác là sổ hồng hoàn công. Hầu hết các công trình sau khi thi công xong cần phải làm thủ tục hoàn công và xin giấy phép hoàn công. 

  

 1.2 Các trường hợp được miễn phép hoàn công xây dựng: 

 Hiện nay theo quy định của khoản 30 điều 1 Luật xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 các trường hợp sau được phép miễn hoàn công xây dựng như sau: 

 

 - Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp; 

 

 - Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, VKSNDTC, TANDTC, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư; 

 

 

 - Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật xây dựng; 

 

 - Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bảo vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ; 

 

 - Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ; 

 

 - Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 

 

 - Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật này; 

 

 - Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 7 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; 

 

 

 - Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 7 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa; 

 

 - Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các điểm b, e, g, h và i khoản này, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm i khoản này có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương để quản lý.  Nguyên tắc hoàn công công trình, nhà ở được thực hiện theo giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp trước đó. Tuy nhiên,  công trình thuộc các trường hợp trên được miễn giấy phép xây dựng nên cũng sẽ được miễn  thủ tục  hoàn công. 

 

thủ tục hoàn công nhà ở riêng lẻ

thủ tục hoàn công nhà ở riêng lẻ

 

 

 

 1.3. Nhu cầu hoàn thiện công trình: 

 Trên thực tế, việc ghi lại thủ tục hoàn công còn nhiều bất cập nhưng không  khó  như nhiều người vẫn nghĩ. Việc bỏ  thủ tục hoàn công hay không làm thủ tục hoàn công  có thể khiến gia chủ gặp rắc rối, rắc rối về sau. Đây là một số lý do tại sao bạn nên hoàn thành sớm ngôi nhà hoặc công trình xây dựng lớn trên mảnh đất của mình.  - Hoàn thành thủ tục hoàn công sẽ được cấp quyền sở hữu nhà ở, công trình.  

 - Hoàn công có thể công nhận tài sản gắn liền với đất, thuận tiện hơn cho việc đánh giá sau này. Nếu bạn muốn vay  ngân hàng thì giá trị cao hơn. 

  - Nếu chưa xây xong sẽ gây thiệt hại khi nhà nước đã quy hoạch, giải tỏa. Khi đó nhà nước sẽ không đền bù giá trị căn nhà.  - Sau khi thi công xong chúng tôi sẽ có bản vẽ hoàn công là bản vẽ đúng với hiện trạng thực tế nhất. Do đó, công việc bảo trì và sửa chữa trong nhà sau này trở nên dễ dàng. 

  - Việc hoàn thiện các thủ tục như xây dựng, đăng ký kinh doanh hay hộ khẩu, sổ tạm trú sẽ dễ dàng hơn. 

  - Nếu chưa hoàn công thì  nhà không bán được giá cao, hoặc khó bán do người mua ngại vướng mắc về thủ tục pháp lý. 

  Mặt khác, nếu để lâu mà không hoàn công, sau này nếu muốn làm thủ tục cũng sẽ gây rất nhiều trở ngại cũng như khó khăn cho gia chủ vì thủ tục hoàn công cần phải có văn bản hợp đồng thi công với bên nhận thầu. nhà cung cấp dịch vụ. 

2. Hồ sơ xin xác nhận hoàn công công trình  (thủ tục hoàn công) 

 - Giấy phép xây dựng. 

  - Hợp đồng xây dựng do chủ đầu tư ký kết với các công ty nghiên cứu, thiết kế, thi công và giám sát thi công  (nếu có). Như vậy, các bên bao gồm chủ sở hữu, chủ đầu tư,  đơn vị thiết kế, đơn vị giám sát, đơn vị thi công. Trong  hợp đồng này cần  thể hiện  sự thỏa thuận giữa các bên  liên quan  về quyền và nghĩa vụ đối với công việc. Hợp đồng này phải được soạn thảo trên giấy và phải được  lưu thành nhiều bản. 

 

 - Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. 

  - Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công. 

 - Báo cáo kết quả thẩm tra và văn bản kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công. 

 - Bản vẽ hoàn công (trường hợp  công trình xây dựng  khác  với thiết kế bản vẽ thi công). - Báo cáo kết quả  kiểm tra, giám định (nếu có).  

 - Văn bản thỏa thuận, chấp thuận và xác nhận của  cơ quan  có thẩm quyền và cơ quan nhà nước (nếu có) về an toàn PCCC; Vận hành an toàn của thang máy. 

 

 

 

 3. Thủ tục xin  phép hoàn công 

 Bước 1: Gửi yêu cầu hoàn thành 

 Sau khi hoàn thành phần xây dựng công trình, chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu phải gửi trực tiếp giấy đề nghị hoàn công đến Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xây dựng công trình. Cơ quan  có thẩm quyền sẽ tiếp nhận yêu cầu của  cá nhân, tổ chức. Đây cũng là một bước quan trọng trong việc hoàn thiện giấy phép xây dựng tạm thời. 

 

 

 Bước 2: Nghiệm thu công trình 

 Sau khi  nhận được yêu cầu của  cá nhân, tổ chức,  cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra thực tế theo lịch đã hẹn. Tại thời điểm này, tất cả các bên liên quan của dự án nên có mặt để  đo lường và so sánh các bản vẽ với công việc. 

 Tuy nhiên, đây chỉ là quy trình cũ. Theo quy trình mới, để  giảm  thời gian cũng như quy trình kiểm tra tại hiện trường, các cá nhân, tổ chức là chủ đầu tư, chủ sở hữu  công trình, nhà ở và các đơn vị có liên quan sẽ tự động kiểm tra trực tiếp công trình. Sau đó, tự mình lập biên bản nghiệm thu  công trình xây dựng. Trong văn bản này, các bên liên quan sẽ phải cùng nhau ký tên để đảm bảo trách nhiệm giải trình lẫn nhau. Sau khi  có biên bản nghiệm thu công trình, bên xin phép xây dựng mang hồ sơ  gồm biên bản nghiệm thu và một số tài liệu khác đến cơ quan  có thẩm quyền để đề nghị nghiệm thu công trình. 

 

 

 

 Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính 

 Khi nộp hồ sơ hoàn công, người nộp hồ sơ phải nộp lệ phí cho cơ quan thuế theo  quy định của nhà nước. 

  Nơi nộp hồ sơ hoàn công: 

 

 - Đối với Sở Xây dựng: đối với  công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp 1, công trình tôn giáo, di tích lịch sử, đình chùa, tượng đài, quảng cáo, tượng đài, công trình trên các tuyến đường và trục đường chính của thành phố do UBND TP. thành phố. - Đối với Ủy ban nhân dân các quận,  nhà ở riêng lẻ của nhân dân và các công trình xây dựng khác trong địa giới hành chính của quận. 

 - Tổng cục Đầu tư và Xây dựng Khu đô thị mới, Khu công nghiệp, Khu công nghiệp và Khu công nghệ cao: các trường hợp xây dựng mới,  xây dựng tạm, sửa chữa, cải tạo trái quy định đều xin giấy phép xây dựng trong phạm vi ranh giới  đô thị, khu công nghiệp hoặc khu xuất khẩu này. 

 - UBND cấp xã: Nhà ở riêng lẻ tại điểm  dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng thuộc địa giới hành chính cấp xã. 

 Phí hoàn công nhà ở 

 

 Theo quy định tại Điều 11 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP có quy định như sau: 

 

 Điều 9: Miễn lệ phí trước bạ 

 

  1. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo thành một khu nhà ở riêng lẻ.” 

 

 Nếu bạn  xây dựng nhà ở riêng lẻ thì khi xây dựng xong sẽ không phải nộp lệ phí trước bạ, chỉ chịu thuế xây dựng cơ bản, thuế dịch vụ sẽ thu từ nhà thầu xây dựng nhà ở cho bạn.  Trường hợp người nhận thầu xây dựng nhà tư nhân không  kê khai, nộp thuế hoặc chủ sở hữu không cung cấp hợp đồng xây dựng nhà cho cơ quan thuế khi có yêu cầu  tính thuế cho người nhận thầu thì chủ sở hữu (chủ đầu tư) xây dựng công trình) có trách nhiệm khấu trừ số thuế TNCN phải nộp theo tỷ lệ 10% trên tổng thu nhập trước khi  trả tiền lương, tiền công và các khoản chi khác cho cá nhân  theo quy định tại khoản 1 Điều này. 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.




Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo