Thủ tục hành chính là gì? Các hình thức công khai thủ tục hành chính là gì?
Thủ tục hành chính là gì?
1. Thủ tục hành chính là gì?
Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức tiến hành, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để điều hành một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
Trong đó:
- Trình tự thực hiện là trình tự các thao tác mà chủ thể, cơ quan thực hiện thủ tục hành chính tiến hành để giải quyết một công việc cụ thể cho một cá nhân, tổ chức.
- Hồ sơ là giấy tờ mà đối tượng thực hiện thủ tục hành chính phải nộp, xuất trình cho cơ quan, cơ quan có thẩm quyền quản lý thủ tục hành chính trước khi cơ quan hành chính tiến hành thủ tục giải quyết.
- Yêu cầu, điều kiện là yêu cầu mà chủ thể thực hiện thủ tục hành chính phải tuân thủ hoặc buộc phải thực hiện khi thực hiện một thủ tục hành chính cụ thể. (Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP)
2. Nguyên tắc thủ tục hành chính
Các thủ tục hành chính được quy định phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Phù hợp với mục tiêu quản lý hành chính của Nhà nước.
- Bảo đảm quyền bình đẳng của các chủ thể thực hiện thủ tục hành chính.
- Tiết kiệm thời gian và chi phí cho cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính nhà nước.
- Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về thủ tục hành chính; thủ tục hành chính phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định trên cơ sở bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính liên quan, thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, minh bạch, hợp lý; dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan nào, cơ quan đó phải có trách nhiệm hoàn chỉnh.
3. Yêu cầu của việc quy định thủ tục hành chính
- Thủ tục hành chính phải được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật theo đúng thẩm quyền được quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- Việc quy định một thủ tục hành chính chỉ hoàn thành khi đáp ứng đầy đủ các bộ phận tạo thành cơ bản sau đây:
Tên thủ tục hành chính;
Trình tự thực hiện;
Cách thức thực hiện;
Thành phần, số lượng hồ sơ;
Thời hạn giải quyết;
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính;
Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính;
Trường hợp thủ tục hành chính phải có mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí thì mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; yêu cầu, điều kiện; phí, lệ phí là bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính.
- Khi được luật giao quy định về thủ tục hành chính, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm quy định đầy đủ, rõ ràng, chi tiết, cụ thể về các bộ phận tạo thành của thủ tục hành chính như trên. (Điều 8 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 92/2017/NĐ-CP)
4. Công khai thủ tục hành chính
* Thông tin về thủ tục hành chính đã được người có thẩm quyền công bố theo yêu cầu phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ thao tác, sử dụng và phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử. Hồ sơ Văn phòng Thủ tục Hành chính Quốc gia.
* Hình thức công khai thủ tục hành chính:
- Thủ tục hành chính do người có thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ, chính xác, kịp thời dưới các hình thức sau:
Công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
Thông báo cho trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính thông qua việc hiển thị hoặc sử dụng biểu mẫu điện tử phù hợp với điều kiện vật chất, kỹ thuật trên cơ sở quyết định công bố thủ tục hành chính hoặc kết xuất, kết nối và tích hợp dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính quốc gia.
Hiển thị trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Cổng thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở kết nối, tích hợp với Cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính quốc gia. - Ngoài hình thức công khai bắt buộc nêu trên, việc công khai thủ tục hành chính có thể được thực hiện bằng các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện thủ tục hành chính.
(Điều 17 Nghị định 63/2010/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 92/2017/NĐ-CP)
Nội dung bài viết:
Bình luận