1. Các trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (cấp đổi sổ đỏ) đã được thực hiện trong các trường hợp lý sau:
- Người sử dụng đất cần đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 12/10/2009 đã hát loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp phép bị ố, vẽ, rách, hư hỏng;
- Đo đạc xác định diện tích, kích thước thửa đất;
- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng, nay có yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, chồng tên.
(Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/ND-CP , khoản 24 Điều 1 Nghị định 148/2020/ND-CP )
2. Hồ sơ cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hồ sơ phụ khi thực hiện thủ tục liên tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo Mẫu số 10/ĐK;
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận sử dụng đất
- Bản gốc đã được chứng nhận;
- Bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho bản gốc Giấy chứng nhận đã được cấp đối với trường hợp cấp giấy chứng nhận sau khi đột nhập điền đổi thửa, đo đạc lập bản đồ địa chính giấy chứng nhận đã được chấp nhận tại tổ chức tín dụng.
(Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT )
3. Nơi xây hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Người sử dụng đất có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì có thể đánh giá sơ bộ tại một nơi sau:
- Đối đầu với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
- Đối đầu với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thì hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
- Nếu hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu hồ sơ tại UBND cấp xã thì nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
(Điều 60 Nghị định 43/2014/ND-CP , được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/ND-CP )
4. Thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2023
Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Người sử dụng đất bổ sung một bộ hồ sơ.
- Bước 2: Văn phòng đăng đất đai có trách nhiệm:
+ Kiểm tra hồ sơ, xác nhận đơn đề nghị về lý do cấp giấy chứng nhận;
+ Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Cập nhật, chỉnh sửa hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi UBND xã để trao đổi cho trường hợp hồ sơ tại cấp xã.
(Khoản 3 Điều 76 Nghị định 43/2014/ND-CP )

thủ tục hành chính chuyển nhượng quyền sử dụng đất
5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đang thế chấp
- Trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận sau khi đo đạc bản đồ địa chính mà Giấy chứng nhận đã được chấp nhận tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng phó bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản Gắn liền với đất thay cho giấy chứng nhận đã được cấp để làm thủ tục tiếp tục cấp đổi giấy mới.
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm:
+ Thông báo danh sách các trường hợp hợp làm thủ tục cấp giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi được chấp nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
+ Xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp đổi.
- Việc trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cấp đổi trong trường hợp này được thực hiện đồng thời giữa ba bên trong Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng theo quy định sau:
+ Người sử dụng đất ký, được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi được chấp nhận;
+ Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao bằng chứng nhận cũ được chấp nhận cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
(Khoản 4, 5 Điều 76 Nghị định 43/2014/ND-CP , khoản 3 Điều 5 Nghị định 148/2020/ND-CP )
6. Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
6.1. Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Thời hạn giải quyết yêu cầu cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không quá 07 ngày.
07 ngày được tính:
+ Kể từ ngày nhận được hợp lệ hồ sơ;
+ Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
+ Không tính thời gian tiếp theo nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính chính của người sử dụng đất;
+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ sở tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người phụ kiện hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Đối với các miền cao, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng thêm 10 ngày, trừ thủ tục hòa tranh chấp đất đai.
- Thời gian thực hiện đồng thời nhiều thủ tục hành chính về đất đai do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không quá tổng thời gian thực hiện các thủ tục theo quy định trên.
Xem thêm: Tổng hợp thời hạn thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai
(Điều 61 Nghị định 43/2014/ND-CP , được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/ND-CP )
6.2. Thời hạn trả lời giải quyết yêu cầu thay đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày có kết quả giải quyết, trừ các trường hợp sau:
+ Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì việc trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện sau khi người sử dụng đất , chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất bằng chứng từ tài chính chính xác hoàn thành nghĩa vụ;
+ Trường hợp thuê đất trả tiền hàng năm thì trả kết quả sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất; trường hợp được miễn dịch vụ chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính;
- Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết.
(Khoản 5 Điều 60 Nghị định 43/2014/ND-CP , được sửa đổi bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 148/2020/ND-CP )
Nội dung bài viết:
Bình luận