I. Cải chính giấy khai sinh là gì?
Cải chính giấy khai sinh là việc chỉnh sửa các thông tin cá nhân trong bản chính giấy khai sinh. Việc cải chính được thực hiện khi có đủ căn cứ xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác tư pháp hộ tịch hoặc do lỗi của người yêu cầu đăng ký khai sinh. Khi đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ làm lại giấy khai sinh và đính chính thông tin nếu có căn cứ theo quy định.
II. Những trường hợp cần cải chính thông tin trên giấy khai sinh tại huyện Văn Bàn
Thay đổi họ, tên, chữ đệm đã được đăng ký đúng trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng cá nhân có yêu cầu thay đổi khi có lý do chính đáng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.
Cải chính những nội dung đã được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, nhưng có sai sót trong khi đăng ký.
Xác định lại dân tộc của người con theo dân tộc của người cha hoặc dân tộc của người mẹ theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Xác định lại giới tính của một người trong trường hợp giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.
Bổ sung những nội dung chưa được đăng ký trong Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
Điều chỉnh những nội dung trong sổ đăng ký hộ tịch và các giấy tờ hộ tịch khác, không phải Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh.
III. Cơ quan nào có đủ thẩm quyền để thực hiện thủ tục cải chính thông tin trên Giấy khai sinh tại huyện Văn Bàn?
Căn cứ Điều 27 Luật Hộ tịch 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch như sau:
"Điều 27. Thẩm quyền đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi; bổ sung hộ tịch cho công dân Việt Nam cư trú ở trong nước"
Như vậy, việc cải chính thông tin trên Giấy khai sinh sẽ do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây hoặc nơi cư trú của cá nhân giải quyết.
IV. Hồ sơ cải chính giấy khai sinh
Hồ sơ cải chính Giấy khai sinh, gồm:
+ Tờ khai đăng ký thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại theo mẫu.
+ Chứng minh thư nhân dân của người yêu cầu cải chính.
+ Bản chính Giấy khai sinh của người yêu cầu cải chính.
+ Giấy tờ, tài liệu có liên quan chứng minh cho yêu cầu cải chính.
V. Thủ tục cải chính giấy khai sinh tại huyện Văn Bàn
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền cải chính Giấy khai sinh
Người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy tờ liên quan cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc thay đổi, cải chính hộ tịch là có cơ sở, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự và pháp luật có liên quan, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người yêu cầu đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp thay đổi, cải chính hộ tịch liên quan đến Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung thay đổi, cải chính hộ tịch vào Giấy khai sinh, Giấy chứng nhận kết hôn.
Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 03 ngày làm việc.
Trường hợp đăng ký thay đổi, cải chính hộ tịch không phải tại nơi đăng ký hộ tịch trước đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Ủy ban nhân dân nơi đăng ký hộ tịch trước đây để ghi vào Sổ hộ tịch.
Trường hợp nơi đăng ký hộ tịch trước đây là Cơ quan đại diện thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao trích lục hộ tịch đến Bộ Ngoại giao để chuyển đến Cơ quan đại diện ghi vào Sổ hộ tịch.
VI. Lệ phí khi cải chính giấy khai sinh tại huyện Văn Bàn
Theo Khoản 3 Điều 3 và Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì lệ phí cải chính hộ tịch sẽ thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Theo Khoản 3 Điều 3 Thông tư 85/2019/TT-BTC thì: Lệ phí hộ tịch là khoản lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
Điểm c Khoản 2 Điều 5 Thông tư 85/2019/TT-BTC quy định:
– Lệ phí hộ tịch là khoản thu đối với người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các công việc về hộ tịch theo quy định của pháp luật, không bao gồm việc cấp bản sao trích lục hộ tịch (thu phí khai thác, sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu hộ tịch theo quy định tại Thông tư 281/2016/TT-BTC).
– Lệ phí hộ tịch đối với việc đăng ký hộ tịch tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, gồm: thay đổi, cải chính hộ tịch cho người chưa đủ 14 tuổi cư trú ở trong nước.
Theo đó, mức thu lệ phí cải chính hộ tịch ở từng địa phương là khác nhau và căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh. Vì vậy lệ phí cải chính giáy khai sinh trong trường hợp của bạn phải căn cứ vào quyết định của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
VII. Dịch vụ tư vấn thủ tục trích lục giấy khai sinh tại huyện Văn Bàn
Hiện là công ty luật uy tín và có các văn phòng luật sư cũng như cộng tác viên khắp các tỉnh thành trên toàn quốc, Công ty Luật ACC thực hiện việc cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý cho quý khách hàng
Công ty Luật ACC luôn báo giá trọn gói, nghĩa là không phát sinh. Luôn đảm bảo hoàn thành công việc mà khách hàng yêu cầu; cam kết hoàn tiền nếu không thực hiện đúng, đủ, chính xác như những gì đã giao kết ban đầu. Quy định rõ trong hợp đồng ký kết.
VIII. Mọi người cũng hỏi
1. Mất giấy khai sinh có được cấp lại không?
Theo quy định tại Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, chỉ những trường hợp thuộc 03 trường hợp sau đây được phép cấp lại giấy khai sinh:
- Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và cả bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất.
- Người yêu cầu đăng ký khai sinh lại có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
- Việc đăng ký khai sinh lại chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.
2. Giá trị của bản sao trích lục giấy khai sinh với bản gốc
Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, ví dụ trong trường hợp mang đi công chứng, chứng thực
3. Nội dung giấy khai sinh
Giấy khai sinh bao gồm những thông tin cá nhân cơ bản nhất của một người, khi làm thủ tục khai sinh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp cho người được khai sinh giấy khai sinh với đầy đủ các nội dung sau:
Thứ nhất: Thông tin của người được đăng ký khai sinh bao gồm thông tin về tên, tên đệm, họ; giới tính; ngày tháng năm sinh; nơi sinh; dân tộc; quê quán; quốc tịch của người được khai sinh;
Thứ hai: Thông tin của cha mẹ của người được đăng ký khai sinh, bao gồm: họ, tên đệm, tên, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; nơi cư trú của cha mẹ người được đăng ký khai sinh. Việc khai báo và ghi nhận những thông tin của cha, mẹ người được khai sinh là căn cứ để xác định họ, dân tộc, quốc tịch, quê quán của người được khai sinh, bởi những thông tin này có quan hệ mật thiết với cha mẹ của họ.
Thứ ba: Mã số định danh cá nhân của người được đăng ký khai sinh. Mã số định danh này là dãy số tự nhiên gồm 12 số, có cấu trúc gồm 6 số thế kỷ, mã giới tính, mã năm sinh của công dân, mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương hoặc mã quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh và 6 số là khoảng ngầu nhiên.
Nội dung bài viết:
Bình luận