Thu Nhập Dưới 2 Triệu Có Phải Nộp Thuế TNCN Không?

Thu nhập dưới 2 triệu có cần đóng thuế thu nhập cá nhân? Đây là câu hỏi được nhiều  lao động thời vụ đặc biệt quan tâm. Trong tháng, công ty ký  hợp đồng hoặc thuê lao động thời vụ không thường xuyên. Và  trả góp mỗi lần dưới 2 triệu. Cùng ACC tìm hiểu qua bài viết sau. 

So Sánh] Khác nhau giữa Thu nhập và Doanh thu - Khacnhaugiua.vn

Thu Nhập Dưới 2 Triệu Có Phải Nộp Thuế TNCN Không?

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì? Người nộp thuế thu nhập 

 1.1. Thuế thu nhập là gì?

  Thuế thu nhập cá nhân (gọi tắt là IRP) là loại thuế trực thu, được tính trên thu nhập của người nộp thuế sau khi  trừ đi các khoản thu nhập được miễn thuế và các khoản  giảm trừ theo quy định của pháp luật. 

  1.2 Đối tượng nộp thuế thu nhập 

 Theo Điều 2 Luật thuế nhập khẩu cá nhân năm 2007, đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế từ lãnh thổ Việt Nam. 

  – Người cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: 

 

 Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; 

 

 Có nơi  thường trú tại Việt Nam, bao gồm có nơi  đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn. 

  – Cá nhân không cư trú là người không đủ điều kiện là cá nhân cư trú.  

 

 2. Căn cứ pháp lý 

 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 

 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 

 Thông tư 111/2013/TT-BTC 

 3. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân 

 

  Theo Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2014) thì thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây, trừ thu nhập được miễn thuế quy định tại mục 4: 

 

 (1) Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: 

 

 – Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ; 

 

 – Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật. 

  Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.  

 (2) Thu nhập từ tiền lương, tiền công, bao gồm: 

 

 – Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công; 

 

 – Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản: phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật; 

 

 Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; 

 

 Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật lao động; trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ. 

  (3) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: 

 

 – Tiền lãi cho vay; 

 

 – Lợi tức cổ phần; 

 

 – Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, trừ thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ.  (4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: 

 

 – Thu nhập từ bán phần vốn trong  tổ chức kinh tế; 

 

 – Thu nhập từ bán chứng khoán; 

 

  Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác. 

  (5) Thu nhập  chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: 

 

 – Thu nhập từ bán quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; 

 

 – Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở; 

 

 - Thu nhập từ bán quyền cho thuê đất,  thuê mặt nước; 

 

 – Thu nhập khác  từ việc bán bất động sản dưới mọi hình thức. 

  (6) Doanh thu trúng thưởng, bao gồm: 

 

 – Trúng thưởng xổ số; 

 

 - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại; 

 

 – Trúng thưởng dưới hình thức cá cược; 

 

 – Giành giải thưởng trong các trò chơi, cuộc thi  và các hình thức kiếm tiền khác.  

 (7) Thu nhập tiền bản quyền, bao gồm: 

 

  Thu nhập từ chuyển nhượng, giao quyền sử dụng  đối tượng  quyền sở hữu trí tuệ; 

 

 – Thu nhập từ chuyển giao công nghệ. 

  (8) Doanh thu nhượng quyền. (9) Thu nhập được thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong  tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, đăng ký sử dụng.  

 (10) Thu nhập từ nhận  tặng cho chứng khoán, phần vốn trong  tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu, đăng ký sử dụng.  

 

 4. Thu nhập dưới 2 triệu có phải đóng thuế TNCN?

 

 Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế như sau: 

 

 “Tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Thông tư này) và không ký hợp đồng lao động dưới ba (03) ) tháng có tổng  thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/giờ trở lên  phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.  Trường hợp cá nhân chỉ có  thu nhập thuộc diện khấu trừ tại nguồn theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng  thu nhập chịu thuế  sau khi đã giảm trừ gia cảnh không đủ để nộp thuế thì cá nhân đã cầm cố (theo theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức nộp thu  để tổ chức nộp thu  làm căn cứ tạm thời không khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.  

 Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, cơ quan chi trả không thu  thuế. Kết thúc năm tính thuế, cơ quan chi trả  vẫn phải lập Danh sách và thu nhập của  cá nhân chưa đến ngưỡng khấu trừ thuế (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế)  nộp cho cơ quan thuế. cơ quan thuế cơ quan thuế. Cá nhân  cam kết phải chịu trách nhiệm về  cam kết của mình, trường hợp phát hiện  gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Các cá nhân tham gia theo hướng dẫn ở giai đoạn này phải đăng ký vì mục đích thuế và có mã số thuế tại thời điểm tham gia. Dựa trên những điều trên: 

 

 - Tổ chức trả thu nhập cho cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với tổng  thu nhập mỗi lần dưới 2 triệu đồng thì cá nhân đó không  phải khấu trừ PPI trước khi nhận thu nhập. Do đó, cá nhân không cần phải hoàn thiện mẫu cam kết  số 23/CK-TNCN để nộp cho cơ quan chi trả.  

 – Lưu ý: Trường hợp công ty bạn trả thu nhập cho người không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng mà tổng  thu nhập mỗi lần từ 2 triệu đồng trở lên thì tổ chức trả thu nhập phải khấu trừ thuế TNCN trước khi trả tiền. thu nhập theo  quy định. Trường hợp cá nhân đủ điều kiện nhập ngũ thì tại thời điểm nhập ngũ cá nhân đó phải có mã số thuế.



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo