Tổng thu nhập quốc gia là một giá trị phản ánh tổng giá trị thu nhập của một quốc gia. Bao gồm thu nhập trong nước và thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Vậy GNI là gì, đặc điểm và cách tính ra sao? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của Luật ACC.
Thu nhập gni là gì?
1. GNI là gì?
Tổng thu nhập quốc dân (GNI) là thước đo thu nhập của một quốc gia. Được tính bằng tổng thu nhập của người dân và doanh nghiệp trong một quốc gia. Trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính là một năm. Chỉ số này được sử dụng để đo lường và theo dõi sự giàu có của một quốc gia từ năm này sang năm khác. Đóng góp quốc gia làm tăng GDP, và do đó thu nhập bình quân đầu người tăng lên. Trong khi tất cả doanh thu được tạo ra sẽ tạo ra sự khác biệt. Đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân và làm giàu cho nền kinh tế đất nước. Phản ánh sự giàu có của một quốc gia.
Để tính tổng số tiền kiếm được trong tổng thu nhập quốc dân, tổng giá trị kiếm được trên các thị trường phải được cộng lại với nhau. Trong trường hợp hoạt động trong nước, tổng giá trị tiền tệ được thể hiện dưới dạng tổng sản phẩm quốc nội. Ngoài ra, với hoạt động hội nhập kinh tế và tìm kiếm phát triển thị trường mới. Các quốc gia cũng thực hiện các hoạt động đầu tư và thương mại với các thị trường khác. Để thống kê phản ánh chính xác nhất giá trị tiền tệ, tổng thu nhập sẽ được phản ánh trong GNI. Con số này bao gồm tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước cộng với thu nhập từ các nguồn nước ngoài. * Đối tượng đóng góp vào tổng thu nhập quốc dân:
Trong nước, các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh, góp phần làm tăng giá trị tổng thu nhập quốc dân bao gồm:
- Người có tính chất nhỏ lẻ, quy mô hoạt động nhỏ. Kinh doanh chủ yếu với thị trường trong nước. Ngoài việc kinh doanh bán buôn và bán lẻ với quy mô không quá lớn. Các thực thể này thường hoạt động để tìm kiếm doanh thu trực tiếp cho chính họ. Và sử dụng cho nhu cầu chi tiêu của hộ gia đình. Ngoài ra còn thực hiện các hoạt động làm việc với thị trường nước ngoài. Sự khác biệt về giá trị của số tiền nhận được đóng góp vào GNI.
- Các công ty có quy mô khác nhau. Cũng như doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp lớn. Thông thường, các công ty lớn sẽ có nhiều thuận lợi hơn khi thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh ở thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu tập trung phát triển thị trường nội địa.
* Tổng thu nhập quốc dân bao gồm:
Chi tiêu tiêu dùng cá nhân, tổng đầu tư dân cư, chi tiêu tiêu dùng của chính phủ, thu nhập ròng từ tài sản nước ngoài (sau thuế) và tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu trừ đi hai khoản: tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu và thuế gián thu.
GNI là đại diện cho tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Để đo lường và theo dõi sự giàu có của một quốc gia. Nó cũng phản ánh chính xác hơn các giá trị của một số quốc gia. Vì các giá trị thu nhập được tính toàn diện hơn. Bao gồm tất cả các cổ phiếu tạo doanh thu ở các thị trường khác nhau. Không chỉ tính đến thu nhập ở thị trường nội địa.
Cùng với GDP sẽ phản ánh giá trị thu nhập mà thị trường nội địa mang lại. Nó không đại diện toàn diện cho tất cả các thị trường có khả năng tạo ra doanh thu thực tế. Hiện nay, khi đẩy mạnh hoạt động mở cửa thị trường. Giá trị thu nhập từ các nguồn nước ngoài đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào tổng thu nhập quốc dân. Hiện thực hóa những giá trị mà người dân, doanh nghiệp mang lại cho đất nước.
Ví dụ: lợi nhuận của một công ty Hoa Kỳ hoạt động tại Vương quốc Anh sẽ được tính vào GNI của Hoa Kỳ và GDP của Vương quốc Anh.
2. Đặc điểm của GNI
Chỉ số GNI bao gồm tổng đầu tư của người dân, chi tiêu cá nhân, chi tiêu tiêu dùng của chính phủ, thu nhập ròng từ tài sản ở nước ngoài, v.v. Mọi người thường sử dụng GNI để thay thế GDP (tổng sản phẩm quốc nội) để đo lường và theo dõi hạnh phúc. phải là một nền kinh tế. Từ đó, tạo ra nhiều giá trị thu nhập tổng thể hơn. Nói một cách đơn giản nhất, GNI sẽ bao gồm tất cả các cổ phiếu tạo ra doanh thu ở nhiều thị trường chứ không chỉ thị trường nội địa. Dưới đây là những đặc điểm giúp phân biệt GNI với các chỉ số khác như GDP hay GNP.
- Đánh mạnh vào sự phát triển thịnh vượng. Và được sử dụng rộng rãi ở các nước phát triển.
- Thường được sử dụng ở Liên hợp quốc với Ngân hàng thế giới.
- Chịu sự chi phối mạnh mẽ của tài nguyên quốc gia.
- Có mối liên hệ chặt chẽ với đời sống của người dân như mức sống, thu nhập...
* Vai trò của GNI:
GNI là một trong những chỉ số quan trọng. Dùng để đánh giá đầy đủ tốc độ tăng trưởng kinh tế và đo lường sức mạnh của một quốc gia. GNI đại diện cho sự giàu có của một quốc gia. Vì nó là giá trị được thể hiện đầy đủ nhất. So sánh tổng thu nhập thực của các quốc gia sẽ cho thấy quốc gia nào có tiềm năng phát triển nhất. Hoặc xác định các quốc gia phát triển có tổng thu nhập quốc dân cao. Ngoài việc tạo ra lợi ích cho công dân, nó còn đóng góp cho ngân sách quốc gia. Khi một quốc gia lành mạnh về tài chính. Nhu cầu được thỏa mãn mạnh mẽ hơn. Các dự án đầu tư, mở rộng kinh doanh được mở rộng. Điều này giúp Việt Nam có thêm cơ hội khai thác tiềm năng thị trường. Là cơ sở nghiên cứu, đánh giá các quan hệ sản xuất, phân phối và thu nhập. Cũng như các quan hệ vĩ mô khác trong nền kinh tế. GNI được định nghĩa là tổng thu nhập quốc dân trừ thuế gián tiếp và khấu hao.
3. Tính tổng thu nhập quốc dân:
Tổng thu nhập quốc dân (GNI) là chỉ tiêu cân đối cho các tài khoản phân phối thu nhập đầu tiên. Vì vậy, để tính chỉ tiêu này cần thiết lập các tài khoản sản xuất và tài khoản tạo ra thu nhập, hoặc phải xuất phát từ GDP và các chỉ tiêu liên quan.
3.1. Tính GNI theo giá thực tế
GNI = GDP (Tổng sản lượng cả nước) lượng chênh lệch giữa mức thu nhập mà người lao động Việt tại nước ngoài gửi về và lao động Việt Nam gửi ra Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài cùng với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài.
Trong đó:
- Chênh lệch (thuần) giữ thu nhập và chi trả về thu nhập lao động với nước ngoài là phần còn lại giữa các khoản thu nhập về tiền lương và tiền công lao động (bằng tiền hay hiện vật) và các khoản thu nhập khác mang tính chất trả công lao động cho công nhân và người lao động Việt Nam thường trú ở nước ngoài nhận được từ các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất không thường trú (nước ngoài) - (trừ đi) phần chi về thù lao lao động của các tổ chức, đơn vị dân cư sản xuất thường trú của Việt Nam chi trả cho công nhân và người lao động nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
- Chênh lệch giữa thu nhập sở hữu nhận được từ nước ngoài với thu nhập sở hữu trả cho nước ngoài là phần còn lại của thu nhập sở hữu do đơn vị và dân cư thường trú Việt Nam nhận được từ nước ngoài (từ đơn vị và dân cư không thường trú) - (trừ đi) thu nhập sở hữu của đơn vị và dân cư không thường trú Việt Nam. Thu nhập hay chi trả sở hữu bao gồm các khoản sau:
Thu nhập hoặc chi trả về lợi tức đầu tư trực tiếp với nước ngoài;
Thu nhập hoặc chi trả lợi tức đầu tư vào giấy tờ có giá như: cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá và công cụ tài chính khác.
Thu nhập hoặc chi trả lợi tức về cho thuê, mướn, quyền sử dụng, bản quyền sáng chế, nhãn mác, quyền khai thác khoáng sản phục vụ cho quá trình sản xuất, cho thuê đất đai, vùng trời, vùng biển, tô giới.....
3.2. Tính GNI theo giá so sánh
Thu nhập quốc dân (GNI) theo giá so sánh = GNI theo giá thực của năm báo cáo/Chỉ số giảm phát GDP của năm báo cáo so với năm tham chiếu.
Chỉ số giảm phát GDP (tGDP deflator) hay còn gọi là chỉ số giảm phát GDP, thường gọi tắt là DGDP, là chỉ số dựa trên phần trăm phản ánh mức giá chung của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong nước. Chỉ số giảm phát GDP được tính theo công thức sau: Chỉ số giảm phát GDP = 100 x GDP danh nghĩa/GDP thực tế. Công thức này phản ánh sự so sánh giá trị tổng thu nhập thực tế giữa hai năm khác nhau. Đại lượng này giúp quốc gia xem xét, đánh giá thành tích hiện tại so với năm trước để làm cơ sở so sánh. Từ đó xác định những thuận lợi, hay những thách thức trong hoạt động kinh tế. Khi muốn xác định giá trị sản xuất kinh tế quốc dân trong năm, chúng ta sử dụng phương pháp giá hiện hành. Nó sẽ phản ánh mức độ giàu có của quốc gia. Khi bạn muốn so sánh để phục vụ mục đích phân tích, nghiên cứu; Phương pháp giá so sánh được sử dụng. Nó sẽ phản ánh những sai lệch so với GNI ở mức giá hiện tại. Những chênh lệch này tạo nên tầm quan trọng lớn trong nghiên cứu và đánh giá của các chuyên gia kinh tế. Và phục vụ xây dựng chiến lược xây dựng và phát triển kinh tế bền vững.
4. Phân biệt GNI và GDP
GNP và GDP là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau.
- GDP là tổng sản phẩm quốc nội - là chỉ tiêu đo lường tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ của quốc gia đó trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, có thể là một quý. - GNI là chỉ số kinh tế xác định tổng thu nhập của một quốc gia trong một khoảng thời gian cụ thể (thường là 1 năm). Đây là chỉ tiêu dùng để đo sức mạnh quốc gia.
Sử dụng công thức trên có thể thấy chỉ số GNI được tính dựa trên chỉ số GDP. Có thể nói giữa GNI và GDP có mối quan hệ mật thiết với nhau. Ở những nước đầu tư ra nước ngoài nhiều hơn thì GNI sẽ cao hơn GDP và ngược lại. Sẽ không có sự khác biệt giữa GNI và GDP nếu một nền kinh tế đóng GNI và GDP khác nhau khi có:
Dòng thu nhập từ tiền lãi, lợi nhuận, cổ tức từ các quốc gia.
Luồng tiền lương của người lao động không cư trú giữa các quốc gia.
GNI > GDP khi dòng thu nhập vượt quá dòng tiền ra và ngược lại.
Hi vọng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích, xin cảm ơn.
Nội dung bài viết:
Bình luận