Nhiều người thường nhầm lẫn GDP bình quân đầu người với thu nhập bình quân đầu người, khi hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. Vậy thu nhập bình quân đầu người là gì? Dựa vào tiêu chí nào để phân biệt GDP bình quân đầu người với thu nhập bình quân đầu người. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Thu nhập bình quân đầu người là gì?
1. Thu nhập bình quân đầu người
1.1. Thu nhập bình quân đầu người là gì?
Là một chỉ tiêu kinh tế - xã hội quan trọng phản ánh “mức thu nhập và cơ cấu thu nhập của các tầng lớp dân cư” để đánh giá mức sống, phân hóa giàu nghèo, tính tỷ lệ hộ nghèo làm cơ sở hoạch định các chính sách nhằm nâng cao mức sống của nhân dân và Giảm đói nghèo.
1.2. Công thức tính thu nhập bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người một tháng bằng tổng thu nhập trong năm của hộ gia đình chia cho số nhân khẩu bình quân trong năm và chia cho 12 tháng:
Thu nhập bình quân đầu người là gì? Công thức tính thu nhập bình quân đầu người chuẩn nhất
Thu nhập của hộ gia đình là tổng số tiền mà giá trị hàng hóa sau khi trừ chi phí sản xuất mà hộ gia đình và các thành viên nhận được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 1 năm. Thu nhập hộ gia đình bao gồm:
(1) Biên lai tiền lương, tiền công;
(2) Thu nhập từ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (sau khi trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất)
(3) Thu nhập từ sản xuất phi nông, lâm, ngư nghiệp (sau khi trừ chi phí sản xuất và thuế sản xuất)
(4) Các khoản thu nhập khác tính vào thu nhập như thu nhập từ quà biếu, quà tặng, lãi tiền gửi tiết kiệm,... Các khoản thu nhập không tính vào thu nhập bao gồm rút tiền tiết kiệm, thu các khoản phải thu, bán tài sản, cho vay, ứng trước, chuyển nhượng vốn nhận được từ liên doanh, liên kết sản xuất kinh doanh...
2. GDP
2.1. GDP là gì?
GDP là viết tắt của cụm từ Gross Dosmetic Product, tạm dịch là Tổng sản phẩm quốc nội hay Tổng sản phẩm quốc nội. Đó là chỉ số tiêu dùng đo lường tổng giá trị thị trường của tất cả hàng hóa và dịch vụ được sản xuất tại một quốc gia trong một thời kỳ nhất định.
2.2. Đặc điểm của GDP
GDP là thước đo tổng giá trị thị trường. Sử dụng giá thị trường, nhiều loại sản phẩm được kết hợp thành một thước đo giá trị duy nhất. Giá thị trường thể hiện số tiền mà người tiêu dùng sẵn sàng trả cho các loại hàng hóa khác nhau, vì vậy nó phản ánh chính xác giá trị của những hàng hóa đó.
GDP chỉ thể hiện các loại hàng hóa được sản xuất và bán hợp pháp trên thị trường. GDP không tính đến các sản phẩm được sản xuất và bán bất hợp pháp trong nền kinh tế ngầm.
Hàng hóa và dịch vụ tính vào GDP bao gồm: hàng hóa hữu hình như thực phẩm, ô tô, quần áo... và dịch vụ vô hình như cắt tóc, khám bệnh, biểu diễn...
GDP chỉ bao gồm giá trị của hàng hóa và dịch vụ cuối cùng, không bao gồm giá trị của hàng hóa trung gian. GDP cũng chỉ bao gồm hàng hóa và dịch vụ được sản xuất trong hiện tại, không bao gồm hàng hóa được sản xuất trong quá khứ.
GDP được tính dựa trên lãnh thổ kinh tế của một quốc gia, bao gồm các đơn vị sản xuất và hoạt động dưới hình thức tổ chức, cá nhân và hộ gia đình.
GDP phản ánh giá trị sản xuất trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm hoặc một quý.
2.3 Công thức tính chỉ số GDP
Hiện nay, ba phương pháp tính GDP phổ biến được áp dụng. Tuy nhiên, một trong hai cách, kết quả là như nhau.
2.3.1 Phương pháp sản xuất
Xét về góc độ sản xuất, tổng sản phẩm quốc nội chính là tổng tất cả giá trị gia tăng của nền kinh tế một nước trong một thời gian nhất định.
GDP = Gía trị tăng thêm Thuế nhập khẩu
Trong đó giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế có thể là thu nhập của người sản xuất, tiền công, bảo hiểm, khấu hao tài sản cố định, thuế sản xuất, giá trị thặng dư...
2.3.2 Phương pháp sử dụng cuối cùng
Xét về góc độ sử dụng hay chi tiêu, GDP bao gồm tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình, tiêu cùng cuối cùng của chính phủ, tích lũy tài sản và chênh lệch xuất - nhập khẩu của một đất nước.
GDP = C I G NX
Trong đó:
- C : Tổng giá trị tiêu dùng cho sản phầm và dịch vụ của các hộ gia đình trong quốc gia đó
- I : Tổng giá trị tiêu cùng của các nhà đầu tư
- G : Tổng giá trị chi tiêu của chính phủ
- NX : Xuất khẩu ròng
2.3.3 Phương pháp thu nhập
Xét về góc độ thu nhập, GDP gồm thu nhập của người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sẩn xuất và giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ của một đất nước.
GDP = W R I Pr Ti De
Trong đó:
- W: Tiền lương
- R: Tiền thuê
- I: Tiền lãi
- Pr: Lợi nhuận
- Ti: Các khoản thuế dịch vụ, hàng hóa bán trên thị trường và trợ cấp của chính phủ cho sản xuất (thuế gián thu ròng)
- De: Khấu hao tài sản cố định
2.3. GDP bình quân đầu người là gì
GDP bình quân đầu người là tổng sản phẩm quốc nội của quốc gia trong năm chia cho dân số trung bình trong năm tương ứng. Là một trong những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng phản ánh kết quả sản lượng bình quân đầu người trong một năm. Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người cũng là một chỉ tiêu dùng để đánh giá sự phát triển kinh tế theo thời gian và quốc tế.
2.4. Công thức tính GDP bình quân đầu người
Thu nhập bình quân đầu người là gì? Công thức tính thu nhập bình quân đầu người chuẩn nhất
Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu người bằng ngoại tệ được tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái (thực tế) và theo tỷ giá ngang giá sức mua.
Thu nhập bình quân đầu người là gì? Công thức tính thu nhập bình quân đầu người chuẩn nhất
3. Phân biệt GDP bình quân đầu người và thu nhập bình quân đầu người
Như vậy, chỉ tiêu thu nhập được cấu thành từ 4 mục thì 3 mục (1), (2) và (3) đã được tính vào GDP, tương ứng với chỉ tiêu thu nhập của người lao động và thu nhập hỗn hợp. Khoản (4) là phần tài sản và thu nhập chuyển nhượng sẽ không tính vào chỉ tiêu GDP.
Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người ngoài các mục (1), (2) và (3) khác với chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người ở điểm này GDP còn bao gồm thuế sản phẩm, khấu hao tài sản cố định và sản xuất dư thừa.
Mối quan hệ giữa GDP và thu nhập bình quân đầu người được thể hiện qua sơ đồ sau:
Thu nhập bình quân đầu người là gì? Công thức tính thu nhập bình quân đầu người chuẩn nhất
4. Câu hỏi thường gặp
4.1. Thu nhập bình quân đầu người tiếng anh là gì? Thu nhập bình quân đầu người trong tiếng Anh là: income per capita.
4.2. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam là bao nhiêu?
Theo Báo cáo điều tra mức sống dân cư năm 2021 của Tổng cục Thống kê, thu nhập bình quân đầu người hàng tháng của Việt Nam năm 2021 (theo giá hiện hành) đạt 4,2 triệu đồng và giảm 1% so với năm trước. tương đương 420.000 nghìn đồng/tháng).
Trong đó, thu nhập bình quân của người dân khu vực thành thị là gần 5,4 triệu đồng và gấp gần 1,5 lần so với khu vực nông thôn là khoảng 3,5 triệu đồng. Bà Nguyễn Thị Hương, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho biết, trước năm 2019, thu nhập bình quân đầu người tiếp tục tăng nhưng do tác động tiêu cực của dịch Covid-19 nên thu nhập có xu hướng giảm dần. Vì vậy, tốc độ suy giảm thu nhập ở khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn. Cụ thể, thu nhập bình quân người/tháng khu vực thành thị giảm 3,6% so với năm 2020, trong khi thu nhập bình quân khu vực nông thôn thay đổi không đáng kể.
Xét theo vùng, thu nhập bình quân của vùng Đông Nam Bộ cao nhất với gần 5,6 triệu đồng/người/tháng và thấp nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc với 2,8 triệu đồng/người/tháng.
Thật vậy, nhóm hộ giàu nhất chiếm 20% có thu nhập bình quân 9,2 triệu đồng/tháng và cao gấp gần 8 lần so với nhóm hộ nghèo nhất (nhóm gồm 20% dân số dưới cùng) nghèo nhất. . Theo báo cáo, cơ cấu thu nhập đang chuyển dịch theo hướng tiến bộ hơn. Hiện nay, tỷ trọng thu nhập từ tiền lương, tiền công có xu hướng tăng dần từ năm 2010 đến nay (từ 45% năm 2010 lên 57% năm 2021). Mặt khác, tỷ trọng thu nhập từ lao động tự do trong nông - lâm - ngư nghiệp có xu hướng giảm (từ 20% năm 2010 xuống 11% năm 2021).
Thu nhập bình quân đầu người là gì? Công thức tính thu nhập bình quân đầu người chuẩn nhất
4.3. Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đứng thứ mấy trên thế giới? Thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam đứng thứ 7/11 nước Đông Nam Á và thứ 130/195 quốc gia được Ngân hàng Thế giới thống kê và xếp hạng, theo số liệu vừa được ngân hàng này cập nhật vào đầu tháng 7.
Dù chưa thuộc nửa trên của nhóm các nước Đông Nam Á, nhưng số liệu của Ngân hàng Thế giới cho thấy các chỉ số của Việt Nam đã tăng hai bậc trên toàn cầu, trong khi các nước ASEAN - trừ Singapore - đều tụt một vài bậc.
Chỉ số WDI của Ngân hàng Thế giới tập hợp các chỉ số phát triển chính, lấy thông tin từ các nguồn quốc tế được công nhận chính thức và thể hiện dữ liệu mới nhất và chính xác nhất hiện có về phát triển toàn cầu.
Các số liệu cập nhật gần đây cho thấy thu nhập bình quân đầu người của Việt Nam, theo cách hiểu thông thường, cao hơn một chút so với ngưỡng thu nhập trung bình thấp nhất của thế giới, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với ngưỡng thu nhập trung bình cao.
Nội dung bài viết:
Bình luận