Thư bão lãnh bảo hành là gì?

Sau quá trình đấu thầu, các bên sẽ tiến hành thỏa thuận và ký kết hợp đồng và thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm hợp đồng. Đối với các hợp đồng xây dựng thường khá phức tạp đồng thời rủi ro xảy ra đối với công trình tương đối cao, để đảm bảo và giảm các rủi ro về thiệt hại khi thực hiện hợp đồng thì các bên thường thỏa thuận thêm điều khoản về bảo lãnh bảo hành trong hợp đồng xây dựng. Vậy Thư bảo lãnh bảo hành là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé!

13 Cach Tri Ngua Vung Kin An Toan Hieu Qua Tai Nha 202107072100176380

Thư bão lãnh bảo hành là gì?

1. Thư bảo lãnh bảo hành là gì?

Chứng thư bảo lãnh là một văn bản cam kết giữa hai bên là bên bảo lãnh (ngân hàng) và bên nhận bảo lãnh, được lập ra nhằm đảm bảo bên bảo lãnh sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ thay cho bên được bảo lãnh trong trường hợp bên được bảo lãnh không thanh toán nợ đúng hạn hoặc thanh toán nhưng không đầy đủ, không đúng thời hạn cho bên nhận bảo lãnh theo quy định trong hợp đồng bảo lãnh.

Theo Điều 24 Nghị định 34/2018/NP-CP quy định: "1.Bảo lãnh vay vốn của bên bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản dưới hình thức Chứng thư bảo lãnh"

Trong đó:

- Bên bảo lãnh có thể là quỹ bảo lãnh tín dụng cho các công ty có quy mô vừa và nhỏ, mới được thành lập

- Bên được bảo lãnh là các chủ thể được Qũy bảo lãnh tín dụng bảo lãnh về các khoản vay nợ của mình

- Bên nhận bảo lãnh là các tổ chức cho vay được pháp luật công nhận như các ngân hàng, tổ chức tín dụng….

2. Quy định về bảo hành hợp đồng

Căn cứ Điều 8 Thông tư 09/2016/TT-BXD quy định về bảo hành hợp đồng như sau:

Bảo hiểm và bảo hành theo hợp đồng thi công

...

2. Bảo hành

a) Bên nhận thầu có trách nhiệm bảo hành công trình, bảo hành thiết bị theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Các thỏa thuận của các bên hợp đồng về thời hạn bảo hành, mức bảo đảm bảo hành phải phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Bảo đảm bảo hành có thể thực hiện bằng hình thức bảo lãnh hoặc hình thức khác do các bên thỏa thuận, nhưng phải ưu tiên áp dụng hình thức bảo lãnh;

c) Bên nhận thầu chỉ được hoàn trả bảo đảm bảo hành công trình sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành công việc bảo hành;

d) Trong thời hạn bảo hành, bên nhận thầu phải thực hiện việc bảo hành trong vòng hai mốt (21) ngày kể từ ngày nhận được thông báo sửa chữa của bên giao thầu; trong Khoảng thời gian này, nếu bên nhận thầu không tiến hành bảo hành thì bên giao thầu có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ chức, cá nhân khác sửa chữa;

đ) Thời gian bảo hành đối với hạng Mục công trình, công trình xây dựng tối thiểu là 24 tháng đối với các công trình, hạng Mục công trình cấp đặc biệt và cấp 1; không ít hơn 12 tháng đối với các công trình, hạng Mục công trình cấp còn lại; Riêng đối với nhà ở thời gian bảo hành không ít hơn 5 năm.

e) Thời gian bảo hành đối với thiết bị được xác định theo hợp đồng thi công nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt thiết bị.

g) Đối với các hạng Mục công trình trong quá trình, thi công có khiếm khuyết về chất lượng công trình hoặc xảy ra sự cố đã được bên nhận thầu sửa chữa, khắc phục thì thời gian bảo hành của các hạng Mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên nhận thầu trước khi nghiệm thu.

h) Mức bảo đảm bảo hành tối thiểu được quy định như sau:

- 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp 1;

- 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại.

i) Bên nhận thầu có quyền từ chối bảo hành trong các trường hợp hư hỏng, khiếm khuyết phát sinh không phải do lỗi của bên nhận thầu gây ra hoặc do nguyên nhân bất khả kháng.

k) Khi kết thúc thời gian bảo hành, bên nhận thầu lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành gửi bên giao thầu. Bên giao thầu có trách nhiệm xác nhận hoàn thành bảo hành cho bên nhận thầu bằng văn bản.

Như vậy, quy định pháp luật hiện nay chỉ bắt buộc mua bảo hành đối với hợp đồng thi công xây dựng. Còn gói thầu mua sắm thì Luật Đấu thầu, Nghị định và Thông tư hướng dẫn không bắt buộc phải có bảo hành.

3. Thư bảo lãnh bảo hành trong hoạt động đấu thầu

Căn cứ Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 về giải thích từ ngữ như sau:

1. Bảo đảm dự thầu là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm dự thầu của nhà thầu, nhà đầu tư trong thời gian xác định theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

2. Bảo đảm thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện một trong các biện pháp đặt cọc, ký quỹ hoặc nộp thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam để bảo đảm trách nhiệm thực hiện hợp đồng của nhà thầu, nhà đầu tư.

...

Theo đó, thư bảo lãnh trong hoạt động đấu thầu là một trong các biện pháp để nhà thầu, nhà đầu tư thực hiện bảo đảm dự thầu hoặc bảo đảm thực hiện hợp đồng khi tham gia đấu thầu.

4. Đối với hợp đồng mua sắm hàng hóa thì có cần phải yêu cầu nhà thầu có thư bảo lãnh?

Căn cứ Điều 11 Luật Đấu thầu 2013 quy định về bảo đảm dự thầu như sau:

Bảo đảm dự thầu

1. Bảo đảm dự thầu áp dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp;

b) Đấu thầu rộng rãi và chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

2. Nhà thầu, nhà đầu tư phải thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trước thời điểm đóng thầu đối với hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất; trường hợp áp dụng phương thức đấu thầu hai giai đoạn, nhà thầu thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu trong giai đoạn hai.

Từ quy định trên thì để xác định việc có cần phải yêu cầu nhà thầu có thư bảo lãnh hay không cần phải xét đến hợp đồng mua sắm hàng hóa của anh sử dụng hình thức đấu thầu nào, nếu dưới 30 triệu mà áp dụng chỉ định thầu thì không cần phải có thư bảo lãnh đảm bảo dự thầu.

Trường hợp, áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh đối với hợp đồng mua sắm hàng hóa của mình thì có thể yêu cầu nhà thầu phải có thư bảo lãnh để thực hiện bảo đảm dự thầu.

Trên đây là toàn bộ giải đáp cho thắc mắc Thư bảo lãnh bảo hành là gì?. Hy vọng rằng với những thông tin trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Mọi thông tin thắc mắc; vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi. Công ty Luật ACC tự hào là đơn vị hàng đầu trong tư vấn pháp lý với đội ngũ chuyên viên dày dặn kinh nghiệm; chắc chắc sẽ không làm bạn thất vọng. 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo