Thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm là gì? Ví dụ về Thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm? Hướng dẫn cách viết Thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm? Một số quy định về thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm?
![]()
Hiện nay, theo quy định của pháp luật, sau khi vụ án được xét xử sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan, tổ chức khởi kiện không đồng ý với bản án sơ thẩm thì có quyền kháng cáo, Kiểm sát viên có quyền kháng nghị trong thời hạn kháng cáo, kháng nghị. Nếu việc kháng cáo, kháng nghị là hợp pháp thì vụ án sẽ được đưa ra xét xử và Tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án để kháng cáo. Vậy nội dung thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm như thế nào?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
– Nghị quyết mẫu 01/2017/NQ-HĐTP trong tố tụng dân sự do Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành.1. Thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm là gì?
Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì xét xử phúc thẩm được định nghĩa như sau: “Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc sửa quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị”.
Như vậy, có thể thấy, theo quy định của Bộ luật này thì sau khi bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có hiệu lực thì đương sự, những người có liên quan, có thẩm quyền trong vụ án có thể thực hiện quyền kháng cáo, kháng nghị đến Tòa án cấp phúc thẩm để yêu cầu Tòa án quyết định theo nội dung kháng cáo, kháng nghị của mình. Do đó, nếu việc kháng cáo, kháng nghị đó đúng pháp luật hiện hành thì Tòa án cấp phúc thẩm ra thông báo thụ lý vụ án. Mẫu thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm là mẫu thông báo do tòa án nhân dân ban hành nhằm thông báo về việc thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm.
Mẫu thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm được tòa án nhân dân lập nhằm mục đích thông báo về việc thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm. Không chỉ vậy, mẫu thông báo này còn được biết đến là căn cứ để thông báo cho mọi người biết về quyết định thụ lý vụ án theo thủ tục phúc thẩm vụ án dân sự. Thông báo mẫu mô tả các vấn đề nêu ra trong kháng cáo. Mẫu Thông báo được đăng tải kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Ban hành một số Biểu mẫu trong tố tụng dân sự.2. Mẫu Thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
____________
TÒA ÁN NỔI TIẾNG…….(1)
____________
Số:…../TBTL-TA
……., ngày tháng năm……
THÔNG BÁO
VỀ QUÁ TRÌNH XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP NGHĨ DỰ ÁN CỦA TÔI
Đắt: (2)
Địa chỉ: (3)
Ngày….. tháng……………….,Tòa án nhân dân……đã thụ lý Vụ án dân sự số…../…../TLPT-…(4) về (5)….…
Theo kháng cáo (quyết định phúc thẩm) của (6)
Địa chỉ (7)
Kháng cáo (kháng nghị) bản án (quyết định) sơ thẩm số:…/…/…-ST ngày…..tháng….năm….của Tòa án nhân dân
Những vấn đề cụ thể trong kháng cáo, quyết định kháng nghị được Tòa án cấp phúc thẩm yêu cầu giải quyết bao gồm:
đầu tiên
2
Kèm theo đơn kháng cáo, người kháng cáo nộp thêm các tài liệu, chứng cứ sau:
đầu tiên
2
Căn cứ Điều 285 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân…….. thông báo cho…….. biết.
Người nhận:
– Ghi nơi nhận theo quy định tại điều 1
điều 285 của bộ luật tố tụng dân sự;
đề nghị từ
MÁU MÁU TÂM BÌNH
Giải pháp giảm mỡ máu, mỡ gan tại nhà không dùng thuốc
XEM BÂY GIỜ
- Giữ hồ sơ.
PHÁN XÉT
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)3. Hướng dẫn viết Thông báo thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm:
(1) Ghi tên Tòa án có thẩm quyền ra thông báo thụ lý vụ án; (Ví dụ: Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội). (2) và (3) Nếu là cá nhân thì ghi họ, tên, địa chỉ của người được thông báo; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức được thông báo (tuỳ theo cách gọi). Lưu ý đối với cá nhân tùy theo độ tuổi mà ghi Ông hoặc Bà, Anh hoặc Chị trước khi ghi họ tên (ví dụ Kính gửi: Bà Trần Thị Q).
(4) Ghi số, ngày, tháng, năm xử lý hồ sơ (ví dụ: Số: 50/2017/TLPT-KDTM).
(5) Ghi quan hệ tranh chấp do Tòa án giải quyết: Cần xác định quan hệ tranh chấp mà Tòa án đồng ý giải quyết theo quy định tại các điều, khoản của Bộ luật tố tụng dân sự để ghi vào phần tóm tắt bản án (ví dụ, tranh chấp được Tòa án thụ lý giải quyết là tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự).
(6) và (7) Nếu là cá nhân thì ghi họ, tên, địa chỉ của người kháng cáo; nếu là cơ quan, tổ chức thì ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức kháng cáo (theo mẫu đơn kháng cáo).4. Một số nguyên tắc thụ lý vụ án để xét xử phúc thẩm:
4.1. Quy định về thụ lý vụ án xét xử phúc thẩm:
Việc thụ lý vụ án dân sự phúc thẩm được quy định tại Điều 285 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, theo đó, ngay khi cơ quan có thẩm quyền nhận được hồ sơ, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo thì Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.
Việc kháng cáo phải căn cứ vào bản án của cấp sơ thẩm vụ án này ở giai đoạn xét xử sơ thẩm. Nếu không có kháng nghị của Kiểm sát viên và kháng nghị của cá nhân, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì không có hiệu lực theo quy định của pháp luật. Nếu bản án bị kháng cáo hoặc kháng cáo, vụ án phải được kháng cáo. Thông thường, thời hạn kháng cáo là 15 ngày, thời hạn khiếu nại là 15 ngày đối với kiểm sát viên cùng cấp hoặc 30 ngày đối với kiểm sát viên cấp cao hơn. Sau thời gian này nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án có hiệu lực.
Ngoài ra, sau khi Tòa án cấp phúc thẩm nhận đơn kháng cáo, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án. Chánh án Toà án cấp phúc thẩm thành lập hội đồng xét xử phúc thẩm và chỉ định một thẩm phán làm chủ toạ phiên toà.4.2. Thủ tục xét xử phúc thẩm dân sự:
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thủ tục xét xử phúc thẩm vụ án dân sự diễn ra theo trình tự các giai đoạn gồm: chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án, xét xử phúc thẩm vụ án, nghị án và tuyên án của xét xử phúc thẩm.
Chuẩn bị xét xử phúc thẩm vụ án
Ngay sau khi nhận được vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm vào sổ thụ lý và thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã khởi tố vụ án, Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án. Sau đó, Chánh án Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng xét xử phúc thẩm và chỉ định một Thẩm phán làm chủ tọa phiên tòa. Trong vòng 2 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa có thể đưa ra quyết định tạm đình chỉ xét xử, đình chỉ xét xử hoặc đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Quyết định này dựa trên kết quả nghiên cứu hồ sơ vụ án đã được xét xử ở cấp sơ thẩm.Phiên tòa xét xử phúc thẩm vụ án:Tại phiên Tòa xét xử phúc thẩm vụ án thì trong trường hợp Tòa quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm thì phiên tòa phải được diễn ra theo đúng trình tự thủ tục của pháp luật, gồm thủ tục bắt đầu phiên tòa, thủ tục hỏi các đương sự. Do đó, Tại phiên tòa phúc thẩm, nếu các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Hội đồng xét xử công nhận thỏa thuận đó và dựa trên đó đưa ra bản án phúc thẩm, sửa bản án sơ thẩm. Còn đối với các trường hợp các bên không thỏa thuận được với nhau thì phiên tòa được tiến hành theo thủ tục gồm phần tranh tụng giữa nguyên đơn, bị đơn: người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo trình bày, người kháng cáo có quyền bổ sung ý kiến; người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự tranh luận, đối đáp, đương sự có quyền bổ sung ý kiến;- Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng xét xử có thể yêu cầu các đương sự tranh luận bổ sung về những vấn đề cụ thể để làm căn cứ giải quyết vụ án. Hoặc tranh luận đối với kháng nghị đối với người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phát biểu về tính hợp pháp, tính có căn cứ của kháng nghị. Đương sự có quyền bổ sung ý kiến và Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về những vấn đề luật sư nêu để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc đương sự. Bản án và Bản án phúc thẩm:
Kết thúc phần tranh tụng, Tòa án và Viện Công tố xét xử và tuyên án. Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày được giao. Quyết định kháng nghị có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Nội dung bài viết:
Bình luận