Quy định về thời hiệu khởi kiện trong Bộ luật dân sự 2005

Thời hiệu khởi kiện là một vấn đề rất được nhiều người quan tâm nhất là những người có liên quan đến một vụ việc dân sự nào đó. Bộ luật dân sự 2015 đã kế thừa nội hàm của Bộ luật dân sự 2005 về quy định thời hiệu khởi kiện. Vậy Bộ luật dân sự 2005 đã quy định như thế nào về thời hiệu khởi kiện? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết sau.

Quy định Thởi Hiệu Khởi Kiện 2005

1. Khái niệm thời hiệu khởi kiện

Bộ luật dân sự 2005 quy định tại Điều 155 thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện.

Không áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với những trường hợp sau:

Yêu cầu hoàn trả tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước;

Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;

Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện (Điều 159 Bộ luật TTDS 2011);

Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Bộ luật Dân sự hiện hành có những thay đổi gì so với Bộ luật Dân sự năm 2005 trước đó? Sau đây là phần phân tích một số điểm mới của Bộ luật Dân sự năm 2015 so với Bộ luật Dân sự năm 2005.

2. Thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện

Theo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự 2005 quy định thời gian không tính vào thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là khoảng thời gian mà các sự kiện sau đây diễn ra:

  • Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu. Trong đó:
    • Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
    • Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền hoặc nghĩa vụ dân sự của mình;
  • Trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự cần có người đại diện mà vẫn chưa tìm được người đại diện, chưa có người đại diện cho họ.
  • Trong thời gian mà người diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chết mà vẫn chưa tìm được người đại diện thay thế hoặc vì lý do chính đáng khác mà không thể tiếp tục làm đại diện được.

3. Trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện trong bộ luật dân sự 2005

Về nguyên tắc, việc khôi phục thời hiệu được quy định theo hướng có lợi cho các chủ thể pháp luật. Tuỳ các trường hợp cụ thể mà các chủ thể được hưởng các quyền, được miễn trừ nghĩa vụ, được khởi kiện hoặc phải thực hiện nghĩa vụ, bị truy cứu trách nhiệm pháp lí khi thời hạn thực hiện các quyền, nghĩa vụ hoặc thời hạn truy cứu trách nhiệm đó đã hết.

Khôi phục thời hiệu khởi kiện là khôi phục để có hiệu lực pháp luật trở lại về mặt thời gian sau khi thời hạn phát sinh hiệu quả đó đã chấm dứt với những điều kiện do pháp luật quy định cụ thể.

Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sẽ bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện sau đây:

  • Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  •  Bên có nghĩa vụ thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;
  •  Các bên đã tự hoà giải với nhau.

Theo đó, khi hai bên đã có thỏa thuận hoặc bên có nghĩa vụ đã thỏa thuận hoặc thừa nhận, thực hiện toàn bộ hoặc một phần nghĩa vụ thì thời hiệu khởi kiện sẽ tính lại kể từ thời điểm phát sinh sự kiện pháp lý này. Do đó, đối với các vụ việc đã hết thời hiệu khởi kiện, có thể xây dựng các phương án pháp lý để bên có nghĩa vụ thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình để có thể tính lại thời hiệu khởi kiện.

Ta có thể hiểu bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là sự khôi phục lại từ đầu thời hiệu khởi kiện khi có các căn cứ cụ thể xác định nghĩa vụ dân sự mà một bên căn cứ vào đó để khởi kiện chưa hoàn thành.

Khôi phục thời hiệu là khôi phục nhằm để có hiệu lực pháp luật trở lại về mặt thời gian sau khi thời hạn phát sinh hiệu quả đó đã hết với những điều kiện do pháp luật quy định.

4. Thời hiệu khởi kiện đối với các vụ việc dân sự theo quy định của Bộ luật dân sự 2005

  • Thời hiệu khởi kiện hợp đồng dân sự

Điều 427 Bộ luật dân sự 2005 quy định thời hiệu khởi kiện về hợp đồng dân sự như sau: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, các chủ thể khác bị xâm phạm.” Có thể thấy rằng Đây là một khái niệm mang tính chất chung bởi vì trên thực tế đối với mỗi loại vụ việc khác nhau sẽ có ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm khác nhau.

  • Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng:

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là vấn đề khá phức tạp bởi lẽ nó thường là mốt quan hệ giữa những người mà trước đó họ chưa từng xác lập quan hệ dân sự với nhau, sự việc xảy ra bất ngờ không chỉ gây thiệt hại về tài sản mà còn thiệt hại về sức khỏe, tính mạng. Theo quy định của Bộ luật dân sự  2005 hiện hành:“Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là hai năm, kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác bị xâm phạm.” (Điều 607)

Bài phân tích trên đây là nội dung về thời hiệu khởi kiện trong Bộ luật dân sự 2005, theo đó chúng ta có thể thấy đây chính là cơ sở cho những sửa đổi, bổ sung trong Bộ luật dân sự 2015. Mọi vấn đề cần tư vấn về thời hiệu khởi kiện, quý bạn đọc có thể liên hệ với ACC để được tư vấn, hỗ trợ làm rõ vấn đề cho quý vị một cách tận tâm, tận tình và cụ thể nhất.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (845 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo