Tách hộ khẩu không cần chủ hộ

Tách hộ khẩu không cần chủ hộ là một quy trình quan trọng trong lĩnh vực hành chính dân sự, mở đầu cho việc chia tách thông tin hộ khẩu một cách linh hoạt và thuận tiện. Đây không chỉ là một tiến bộ đáng kể trong việc quản lý hộ khẩu mà còn mang lại nhiều lợi ích cho cộng đồng. Quy trình này không yêu cầu sự hiện diện của chủ hộ, giúp giảm bớt thủ tục phức tạp và thời gian chờ đợi. Hơn nữa, "Tách hộ khẩu không cần chủ hộ" còn mở ra cơ hội cho mọi người thực hiện những điều chỉnh cần thiết trong hồ sơ hộ khẩu của họ một cách dễ dàng và nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý và sử dụng dịch vụ công dân.

Tách hộ khẩu không cần chủ hộ

Tách hộ khẩu không cần chủ hộ

1. Bố Mẹ/Chủ hộ và Quyền Xóa Tên Con Khỏi Sổ Hộ khẩu

Bố mẹ/Chủ hộ, như mọi người khác, đều gặp phải nhiều thách thức trong việc quản lý thông tin hộ khẩu và cư trú của gia đình. Một trong những thắc mắc phổ biến là liệu bố mẹ/Chủ hộ có thể tự ý xóa tên con ra khỏi sổ hộ khẩu hay không. Theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020, có rõ ràng các trường hợp mà người dân có thể bị xóa đăng ký thường trú, và điều này không bao gồm quyền tự ý xóa tên con ra khỏi sổ hộ khẩu.

Theo quy định tại Điều 24 Luật Cư trú 2020 về xóa đăng ký thường trú như sau:

"1. Người thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị xóa đăng ký thường trú:

  1. a) Chết; có quyết định của Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
  2. b) Ra nước ngoài để định cư;
  3. c) Đã có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú quy định tại Điều 35 của Luật này;
  4. d) Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc trường hợp đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng;

...

  1. h) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ nhưng đã chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó; người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở thuộc quyền sở hữu của mình nhưng đã chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó;
  2. i) Người đã đăng ký thường trú tại chỗ ở đã bị phá dỡ, tịch thu theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
  3. Cơ quan đã đăng ký thường trú có thẩm quyền xóa đăng ký thường trú và phải ghi rõ lý do, thời điểm xóa đăng ký thường trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú."

1.1. Quy định về Xóa Đăng Ký Thường Trú

Theo Luật Cư trú, người có thể bị xóa đăng ký thường trú khi chết, ra nước ngoài để định cư, hoặc khi có quyết định hủy bỏ đăng ký thường trú. Những trường hợp vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên cũng có thể dẫn đến xóa đăng ký thường trú. Quy định còn liệt kê các trường hợp khác như việc chấm dứt thuê nhà, tịch thu chỗ ở theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và nhiều trường hợp khác.

1.2. Bố Mẹ/Chủ hộ và Quyền Xóa Tên Con

Do đó, bố mẹ/Chủ hộ không có quyền tự ý xóa tên con ra khỏi sổ hộ khẩu mà điều này thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký thường trú. Hành vi tự ý xóa tên con có thể gây khó khăn khi con cần thực hiện các thủ tục cư trú hay chuyển khẩu đi nơi khác.

Tách hộ khẩu không cần chủ hộ

Tách hộ khẩu không cần chủ hộ

2. Tách Hộ khẩu và Sự Đồng Ý của Bố Mẹ/Chủ hộ

Một vấn đề khác mà bố mẹ/Chủ hộ thường gặp là khi con muốn tách hộ khẩu để đăng ký thường trú tại một chỗ ở hợp pháp khác. Có cần sự đồng ý của bố mẹ/Chủ hộ trong trường hợp này không?

Quy định về Tách Hộ khẩu

Theo quy định tại Điều 25 Luật Cư trú 2020, thành viên hộ gia đình có thể được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng một số điều kiện nhất định. Trong số đó, quan trọng nhất là có sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp.

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Cư trú 2020 như sau:

"Điều 25. Tách hộ

  1. Thành viên hộ gia đình được tách hộ để đăng ký thường trú tại cùng một chỗ ở hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
  2. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; trường hợp có nhiều thành viên cùng đăng ký tách hộ để lập thành một hộ gia đình mới thì trong số các thành viên đó có ít nhất một người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  3. b) Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý, trừ trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký tách hộ là vợ, chồng đã ly hôn mà vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó;
  4. c) Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc trường hợp quy định tại Điều 23 của Luật này.

3. Hồ Sơ và Thủ Tục Tách Hộ khẩu

Căn cứ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 25 Luật Cư trú 2020 như sau:

  1. Hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

Trường hợp tách hộ sau ly hôn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc ly hôn và việc tiếp tục được sử dụng chỗ ở hợp pháp đó.

  1. Thủ tục tách hộ được thực hiện như sau:
  2. a) Người đăng ký tách hộ nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến cơ quan đăng ký cư trú;
  3. b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về hộ gia đình liên quan đến việc tách hộ vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin; trường hợp từ chối giải quyết tách hộ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."

Vì vậy, hồ sơ tách hộ bao gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó cần ghi rõ ý kiến đồng ý cho tách hộ của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Nếu trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản, thủ tục có thể trở nên thuận lợi hơn.

Thủ tục tách hộ được thực hiện khi người đăng ký nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký cư trú. Trong vòng 5 ngày làm việc từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thẩm định, cập nhật thông tin và thông báo cho người đăng ký về quá trình xử lý.

Trong trường hợp từ chối giải quyết tách hộ khẩu, cơ quan phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do từ chối.

Bố mẹ/Chủ hộ cần nhận ra rằng quản lý thông tin cư trú và hộ khẩu đòi hỏi sự chú ý đặc biệt và tuân thủ các quy định pháp luật. Việc xóa tên con ra khỏi sổ hộ khẩu và thủ tục tách hộ khẩu đều đòi hỏi sự đồng ý và thực hiện theo quy định của Luật Cư trú 2020. Việc hiểu rõ quy trình này không chỉ giúp bố mẹ/Chủ hộ tránh phải đối mặt với vấn đề pháp lý mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý thông tin gia đình một cách hiệu quả.

4. FAQ câu hỏi thường gặp

1. Bố mẹ có quyền tự ý xóa tên con ra khỏi sổ hộ khẩu không?

Trả lời: Theo quy định tại Luật Cư trú 2020, bố mẹ không có quyền tự ý xóa tên con ra khỏi sổ hộ khẩu. Việc này thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký thường trú và phải tuân theo quy định pháp luật.

2. Bố mẹ cần thực hiện thủ tục gì nếu muốn tách hộ khẩu cho con đăng ký thường trú tại nơi khác?

Trả lời: Để tách hộ khẩu, bố mẹ cần chuẩn bị hồ sơ gồm tờ khai thay đổi thông tin cư trú, với sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp. Thủ tục này được thực hiện tại cơ quan đăng ký cư trú và có quy trình rõ ràng.

3. Con có thể tách hộ khẩu và đăng ký thường trú tại nơi khác mà không cần sự đồng ý của bố mẹ không?

Trả lời: Không, theo Điều 25 Luật Cư trú 2020, để tách hộ khẩu và đăng ký thường trú tại nơi khác, cần sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp, và đây bao gồm cả sự đồng ý của bố mẹ nếu con là thành viên trong hộ gia đình.

4. Làm thế nào để giải quyết vấn đề nếu cơ quan từ chối thủ tục tách hộ khẩu?

Trả lời: Nếu cơ quan từ chối giải quyết thủ tục tách hộ khẩu, người đăng ký sẽ nhận được câu trả lời bằng văn bản và cơ quan sẽ nêu rõ lý do từ chối. Trong trường hợp này, người đăng ký có thể xem xét lại và điều chỉnh hồ sơ của mình để đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (666 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo