Trình tự giải quyết tranh chấp dân sự được quy định như thế nào? Thành phần hồ sơ khi khởi kiện giải quyết tranh chấp dân sự gồm những gì? Tất cả sẽ được ACC giải đáp dưới bài viết này!
1. Tranh chấp dân sự là gì?
Tranh chấp dân sự là những xung đột, bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự về các quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản được pháp luật bảo vệ.
Theo Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, tranh chấp dân sự bao gồm:
- Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ nhân thân, tài sản, thừa kế và các quan hệ dân sự khác.
- Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
- Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
- Tranh chấp về thừa kế.
- Tranh chấp về hôn nhân và gia đình.
- Tranh chấp về lao động.
- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại.
- Tranh chấp khác về dân sự.
2. Trình tự giải quyết tranh chấp dân sự được quy định như thế nào?
Trình tự giải quyết tranh chấp dân sự được quy định tại Phần thứ hai Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Theo đó, trình tự giải quyết tranh chấp dân sự được chia thành 2 giai đoạn chính:
Giai đoạn tố tụng sơ thẩm
Giai đoạn tố tụng sơ thẩm là giai đoạn Tòa án thụ lý vụ án và tiến hành các hoạt động tố tụng để giải quyết vụ án. Trình tự giải quyết tranh chấp dân sự tại giai đoạn sơ thẩm bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền. Đơn khởi kiện phải có các nội dung theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn
Sau khi nhận đơn khởi kiện, Tòa án phải phân công thẩm phán xem xét đơn. Thẩm phán xem xét đơn có quyền yêu cầu người khởi kiện bổ sung tài liệu, chứng cứ hoặc trả lại đơn khởi kiện nếu vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
- Bước 3: Thụ lý vụ án
Nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án và người khởi kiện đã nộp đủ các tài liệu, chứng cứ cần thiết thì thẩm phán sẽ ra quyết định thụ lý vụ án. Quyết định thụ lý vụ án phải có các nội dung theo quy định tại Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Bước 4: Tiến hành hòa giải
Trước khi mở phiên tòa, Tòa án phải tiến hành hòa giải để các bên đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Hòa giải là thủ tục tố tụng bắt buộc trong giải quyết tranh chấp dân sự.
- Bước 5: Chuẩn bị xét xử
Sau khi hòa giải không thành, Tòa án tiến hành các hoạt động tố tụng để chuẩn bị xét xử vụ án. Các hoạt động này bao gồm:
- Yêu cầu đương sự bổ sung tài liệu, chứng cứ;
- Tiến hành xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ;
- Yêu cầu đương sự tham gia phiên tòa;
- Chuẩn bị hồ sơ vụ án.
- Bước 6: Đưa vụ án ra xét xử
Tại phiên tòa, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vụ án và tuyên án. Bản án sơ thẩm là quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm về vụ án dân sự.
Giai đoạn tố tụng phúc thẩm
Giai đoạn tố tụng phúc thẩm là giai đoạn Tòa án cấp phúc thẩm xem xét, giải quyết vụ án theo yêu cầu của đương sự trong trường hợp bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Trình tự giải quyết tranh chấp dân sự tại giai đoạn phúc thẩm bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Nộp đơn kháng cáo
Người bị hại, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
- Bước 2: Phân công thẩm phán thụ lý kháng cáo
Sau khi nhận đơn kháng cáo, Tòa án cấp phúc thẩm phải phân công thẩm phán thụ lý kháng cáo.
- Bước 3: Xét xử phúc thẩm
Tại phiên tòa phúc thẩm, Tòa án sẽ tiến hành xét xử vụ án và tuyên án. Bản án phúc thẩm là quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp phúc thẩm về vụ án dân sự.
Ngoài ra, trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự, các đương sự có thể thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án tại bất kỳ giai đoạn nào của tố tụng. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Tòa án sẽ ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật như bản án sơ thẩm hoặc bản án phúc thẩm.
3. Thành phần hồ sơ khi khởi kiện giải quyết tranh chấp dân sự gồm những gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, về hình thức, nội dung đơn khởi kiện như sau:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.
- Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:
a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;
c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.
- Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
- Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Theo đó, tùy thuộc vào đối tượng khởi kiện của tranh chấp dân sự là ai để có thể xác định các loại giấy tờ làm thành một bộ hồ sơ khởi kiện nhưng chủ yếu phải có đơn khởi kiện đảm bảo quy định tại Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.
Ngoài ra thì người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự ở cấp xã?
UBND cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai quy định tại khoản 2 Điều 203 Luật Đất đai 2013 như sau:
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
- Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
+ Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
+ Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như vậy, trong tranh chấp đất đai không có giấy tờ hợp pháp, đương sự phải gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã để yêu cầu hòa giải. Khi Uỷ ban Nhân dân cấp xã hòa giải không thành thì đương sự có quyền lựa chọn hoặc là nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định nêu trên, hoặc là khởi kiện ngay ra tòa án nhân dân để giải quyết tranh chấp. Như vậy, hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã là bắt buộc trước khi khởi kiện ra Tòa án giải quyết tranh chấp. Ngoài ra, các tranh chấp dân sự khác không bắt buộc phải thực hiện giải quyết tranh chấp
Trên đây là toàn bộ tư vấn của ACC về vấn đề Trình tự giải quyết tranh chấp dân sự được quy định như thế nào? Thành phần hồ sơ khi khởi kiện giải quyết tranh chấp dân sự gồm những gì?. Nếu còn có bất cứ thắc mắc nào liên quan đến các vấn đề này, vui lòng liên hệ với ACC để được tư vấn và giải đáp.
Nội dung bài viết:
Bình luận