Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong tố tụng dân sự? Nội dung nào cần có trong quyết định kháng nghị giám đốc thẩm? (Hình lấy từ Internet)
Thời gian kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án dân sự là bao lâu? Theo Điều 334 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định tư pháp có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. 2. Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
- a) Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
- b) Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó. Như vậy theo quy định trên thời kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, một số trường hợp thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định trên.
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm vụ án dân sự có thẩm quyền như thế nào? Căn cứ tại Điều 343 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định Hội đồng xét xử giám đốc thẩm có thẩm quyền như sau:
- Thứ nhất, không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. - Thứ hai, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án và giữ nguyên bản án, quyết định xét xử của Tòa án cấp dưới đã bị hủy hoặc bị sửa.
- Thứ ba, hủy toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định tư pháp đã có hiệu lực pháp luật để xét xử mới theo thủ tục sơ thẩm hoặc xét xử mới theo thủ tục phúc thẩm.
- Thứ tư, hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ giải quyết vụ án.
- Thứ năm, sửa toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
Nội dung quyết định giám đốc thẩm vụ án dân sự cần có những nội dung gì? Căn cứ khoản 2 điều 348 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
phán quyết giám đốc thẩm
1. Tòa án giám đốc thẩm ra quyết định nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 2. Quyết định giám đốc thẩm phải có các nội dung sau đây:
- a) Ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa giám đốc thẩm;
- b) Họ, tên của các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức năng của Chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên có mặt tại phiên tòa. trọng tài;
- c) Họ, tên của Thư ký, Kiểm sát viên tham gia tố tụng giám đốc thẩm;
đ) Tên vụ án mà Hội đồng kháng nghị;
đ) Tên, địa chỉ của các bên liên quan trong vụ án;
đ) Tóm tắt nội dung vụ án hoặc quyết định của bản án, quyết định bị kháng nghị;
- g) Quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị;
- h) Nhận xét của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó có phần phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị;
- i) Điểm, khoản, điều của Bộ luật tố tụng dân sự và văn bản quy phạm pháp luật khác mà Tòa án cấp giám đốc thẩm căn cứ để ra quyết định;
- k) Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm. 3. Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao phải được lập luận để làm rõ những quy định của pháp luật còn có cách hiểu khác nhau; phân tích, giải thích các vấn đề, sự kiện pháp lý và nêu rõ nguyên nhân, cách thức xử lý và luật áp dụng (nếu có). Như vậy, theo quy định trên thì quyết định giám đốc thẩm phải có những nội dung sau:
- Thứ nhất, ngày, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa giám đốc thẩm;
- Thứ hai, họ, tên của các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm. Trường hợp Hội đồng giám đốc thẩm là Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao hoặc Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao thì ghi họ, tên, chức năng của Chủ tọa phiên tòa và số lượng thành viên có mặt tại phiên tòa. trọng tài;
- Thứ ba, họ, tên của Thư ký, Kiểm sát viên tham gia phiên tòa giám đốc thẩm.
- Thứ tư, tên vụ án mà Hội đồng đưa ra giám đốc thẩm. - Thứ năm, tên, địa chỉ của các bên liên quan trong vụ án.
- Thứ sáu, tóm tắt nội dung vụ án, quyết định của bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
- Thứ bảy, quyết định kháng nghị, lý do kháng nghị.
- Thứ tám, nhận định của Hội đồng giám đốc thẩm, trong đó phải phân tích quan điểm về việc giải quyết vụ án và lý do chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng nghị.
- Thứ chín, điểm, khoản, điều của bộ luật tố tụng dân sự và văn bản quy phạm pháp luật khác làm căn cứ ra quyết định giám đốc thẩm. - Cuối cùng là quyết định của Tòa giám đốc thẩm.
Nội dung bài viết:
Bình luận