- Thuế GTGT là gì? Thuế GTGT hay còn gọi là thuế Giá trị gia tăng được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong nước ở Việt Nam, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ là sản phẩm sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài. VAT là một tỷ lệ phần trăm của giá bán. Người tiêu dùng trả VAT cho giao dịch mua cuối cùng bằng tổng giá trị gia tăng ở mỗi giai đoạn của chuỗi cung ứng. 2. Hàng hóa, dịch vụ nào được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%?
Theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ, thuế suất thuế GTGT 8% được áp dụng đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ nêu tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP hoặc đối tượng chịu thuế GTGT 5% của Luật thuế giá trị gia tăng. Đặc biệt:
Thứ nhất, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng thuế suất 10%, trừ các nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Hoạt động viễn thông, tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (trừ than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Nội dung chi tiết được nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. - Sản phẩm, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Nội dung chi tiết được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
- Điện toán theo Luật Điện toán. Chi tiết được nêu trong Phụ lục III ban hành theo Lệnh này.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, doanh nghiệp và thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác rồi sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng."
Để có thể xác định chính xác nhóm hàng hóa, dịch vụ mà mình cung cấp có thuộc đối tượng được áp dụng mức thuế VAT 8% hay không, các cơ sở kinh doanh cần tiến hành đối chiếu danh mục hàng hóa, dịch vụ mà mình đang kinh doanh hoặc tiến hành nhập khẩu với danh mục hàng hóa, dịch vụ không được giảm thuế VAT quy định tại Phụ lục I, II, II, ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP nhằm loại trừ các trường hợp không đủ điều kiện. Cách xác định cụ thể như sau:
2.1. Xác định theo mã sản phẩm
Trước tiên, để xác định hàng hóa, dịch vụ đang kinh doanh có đủ điều kiện áp dụng quy định giảm thuế VAT hay không, cơ sở sản xuất kinh doanh cần xác định được tên của hàng hóa, dịch vụ đó. Cơ sở kinh doanh xác định danh mục sản phẩm mà mình đang kinh doanh, sau đó tra cứu mã sản phẩm của sản phẩm đó và đối chiếu với các phụ lục I, II, III, để xác định sản phẩm đó có được giảm thuế VAT hay không. Có hai cách để xác định danh mục sản phẩm mà một tài sản được bán trên thị trường. Đầu tiên, cơ sở tra cứu danh mục ngành, nghề kinh doanh của mã ngành qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (trường hợp cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký, thay đổi ngành, nghề kinh doanh) rồi căn cứ vào danh mục này để tra cứu. ngành nghề kinh doanh để kiểm tra, tra cứu mã số hàng hóa, dịch vụ công ty cung cấp theo Quyết định 43/2018/QĐ-TTg. Thứ hai là liệt kê những sản phẩm thực tế mà công ty cung cấp trên thị trường.
Cuối cùng, sau khi tìm được mã hàng hóa, dịch vụ mình cung cấp, cơ sở sản xuất, kinh doanh đối chiếu với Phụ lục I, II, III Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Nếu trên phụ lục không ghi mã hàng hóa, dịch vụ thì công ty có thể xuất hóa đơn để được giảm 8% thuế giá trị gia tăng.
đề nghị từ
KÝ ỨC
Cô gái 24 tuổi Sài Gòn thành tỷ phú nhờ giấu vật này dưới gối!
2.2. Xác định theo mã HS (đối với hàng ở khâu nhập khẩu)
Khi làm thủ tục nhập khẩu, cơ sở kinh doanh đối chiếu Danh mục mã số HS hàng hóa, dịch vụ với mã số HS tại cột 10 Phụ lục I Nghị định 15/2022/NĐ-CP để xác định hàng hóa. , dịch vụ có được miễn thuế GTGT hay không. Nếu sau khi đối chiếu hàng hóa, dịch vụ này không có cột 10 thì cơ sở được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 8%.
Lưu ý: Trường hợp mã số HS quy định tại cột 10 chỉ bao gồm các chữ số thuộc chương 02, nhóm 04 chữ số hoặc nhóm 06 chữ số thì không bao gồm các mặt hàng có mã số 08 chữ số thuộc chương, nhóm đó và càng được khấu trừ giá trị gia tăng.
3. Thời hạn áp dụng thuế GTGT 8%
Theo quy định tại Nghị quyết 43/2022/QH15 và Nghị định 15/2022/NĐ-CP, thời hạn cơ sở kinh doanh được áp dụng giảm thuế giá trị gia tăng từ 10% xuống 8% đối với một số hàng hóa ; chỉ phục vụ đến ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Tuy nhiên, khi bước vào giai đoạn chuyển đổi từ năm 2022 sang năm 2023, nhiều DN đang gặp khó khăn trong việc áp dụng thuế GTGT, nhất là đối với các hợp đồng ký năm 2022 nhưng kéo dài đến năm 2023. Để làm rõ vấn đề này, trước hết hàng hóa, dịch vụ ghi trong hợp đồng ký kết phải thuộc nhóm đối tượng được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần xác định thời điểm tính thuế giá trị gia tăng cho các hợp đồng của mình. Theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm phát sinh tài sản, quyền của sử dụng được chuyển giao. hàng cho người mua dù các bên đã nhận được tiền hay chưa. Đối với hợp đồng cung cấp dịch vụ, thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng là thời điểm các bên hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc lập hóa đơn cho việc cung cấp dịch vụ. Đặc biệt:
Do đó, nếu các bên trong hợp đồng chưa thực hiện thanh toán tiền giao dịch nhưng thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa từ bên bán sang bên mua (đối với hợp đồng mua bán hàng hóa) và thời điểm giao dịch vụ giao hàng xong hoặc xuất hóa đơn cung ứng dịch vụ (đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ) trước ngày 31/12/2022 vẫn được nộp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng với thuế suất thuế GTGT 8%. Hợp đồng kinh doanh mua bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ký năm 2022 nhưng được gia hạn đến năm 2023 có thể áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% nếu hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 8% theo quy định tại Nghị định 15/2022/NĐ-CP, đồng thời thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ trong hợp đồng này diễn ra trước ngày 31/03/2022, công ty vẫn được hưởng áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% cho hợp đồng này.
Như vậy, đến nay sang năm 2023, thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% sẽ không còn được áp dụng, cá nhân công ty sẽ lại phải nộp thuế giá trị gia tăng 10% theo quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC do việc giảm thuế chỉ được áp dụng đến ngày 31 tháng 12 năm 2022 mà thôi.
Trên đây là những thông tin liên quan đến câu hỏi "Khi nào doanh nghiệp bị tính thuế GTGT 8%?" của luật Minh Khuê. Mọi vướng mắc cũng như yêu cầu tư vấn pháp luật khác bạn vui lòng liên hệ tới dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc hòm thư điện tử: [email protected] để được hỗ trợ, giải đáp kịp thời. Xin chân thành cảm ơn các bạn đã theo dõi các bài viết của Luật Minh Khuê.
Nội dung bài viết:
Bình luận