Thời hạn thanh toán tiếng anh là gì

Thời hạn thanh toán  trong ngoại thương 

 Thời hạn thanh toán - tên, bằng tiếng Anh, được sử dụng bởi biểu thức Thời gian thanh toán. 

 Điều khoản thanh toán trong ngoại thương là quy định về thời điểm  người nhập khẩu phải trả tiền cho người xuất khẩu nên có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ luân chuyển vốn,  khả năng hạn chế rủi ro về lãi suất, hối đoái, thanh khoản... cho các bên trong hợp đồng. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê) 

 Ủy nhiệm chi tiếng Anh và từ vựng thường gặp - Thành Tây

 Nếu  thời gian giao hàng (chuyển nhượng quyền sở hữu) được sử dụng làm mốc chuẩn, các điều khoản thanh toán có thể là: thanh toán trước, thanh toán ngay, thanh toán sau hoặc kết hợp các điều khoản này.  

 Các loại thời hạn thanh toán 

 Trả  trước 

 

 Theo quy định này, người mua phải thanh toán toàn bộ hoặc một phần tiền hàng cho người bán trước khi người bán  giao hàng cho người mua hoặc trong khoảng thời gian từ khi người bán chấp nhận đơn đặt hàng cho đến  khi người bán thực hiện đơn đặt hàng của người mua. . Số tiền tạm ứng  nhiều hay ít phụ thuộc vào việc thị trường dành cho người mua hay người bán. Nếu thị trường dành cho người bán, có thể hiểu rằng người mua sẽ phải ứng trước  một tỷ lệ lớn. 

 Ngoài ra, khoản tạm ứng  phụ thuộc vào mức độ quan trọng của hàng hóa, thời gian sản xuất  hàng hóa, mối quan hệ giữa các bên thương mại và hải quan trong thương mại có liên quan. 

 Đưa tiền cho tôi ngay bây giờ 

 

 Nếu lấy thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa làm mốc thì thanh toán ngay bao gồm: 

 

 (1) Việc thanh toán được thực hiện ngay sau khi người xuất khẩu đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua nhưng hàng hóa chưa được xếp lên phương tiện vận tải. Theo các điều kiện thương mại quốc tế,  người mua phải trả tiền cho người bán sau khi người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.  Nghĩa vụ giao hàng theo Incoterms có thể là: giao hàng tại xưởng (EXW), giao hàng dọc mạn tàu (FAS), giao hàng đến biên giới (DAF), giao hàng cho người chuyên chở (FCA).  

 (2) Việc thanh toán diễn ra vào ngày  người xuất khẩu đặt hàng hóa dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải. Khi hàng hóa  được  xếp lên phương tiện vận tải,  chứng từ vận tải phải ghi rõ "Shipper on board", "On board" hoặc "Loded on board".  

 (3) Việc thanh toán diễn ra ngay sau khi người xuất khẩu cung cấp bộ chứng từ hàng hóa cho người mua. Người bán, sau khi giao hàng, lập một bộ chứng từ thanh toán  có thể được  chuyển trực tiếp bởi người mua, qua đường bưu điện,  thuyền trưởng hoặc thông qua hệ thống ngân hàng quốc tế.  (4) Việc thanh toán được thực hiện ngay sau khi người nhập khẩu đã nhận  hàng  tại địa điểm đã thỏa thuận. Nơi người nhập khẩu nhận hàng có thể ở nước người xuất khẩu,  nước người nhập khẩu hoặc nước thứ ba theo thoả thuận. 

 trả tiền sau 

 

 Còn lấy thời điểm  giao hàng  làm chuẩn, trả tiền sau hàm ý bên bán giao hàng trước  thu tiền sau, hay nói cách khác bên bán  tín dụng cho bên mua theo  thỏa thuận giữa hai bên. 

  Theo truyền thống,  các khoản nợ này được hoàn trả bằng tiền mặt, tuy nhiên, ngày nay do sự phát triển của các hợp đồng thầu phụ hoặc hợp tác kinh tế,  việc hoàn trả có thể được thực hiện bằng hàng hóa từ chính hợp đồng được tạo ra. 

 Trên thực tế, người ta có thể kết hợp  ba phương thức thanh toán nêu trên, tức là kết hợp giữa trả trước, trả ngay và trả sau. (Theo Giáo trình Thanh toán quốc tế, NXB Thống kê) 

 

 Điều kiện giao hàng đã nộp thuế (DDP) là gì?



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo