Thời hạn ra quyết định thi hành án dân sự chi tiết

thời hạn ra quyết định thi hành án dân sự

thời hạn ra quyết định thi hành án dân sự

 

1. Thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự: 

 Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được quy định cụ thể tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự và Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Như sau: 

 

  Người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật mà được thi hành ngay thì thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự luôn được tính kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. 

 

 – Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định số 33/2020/NĐ-CP của Chính phủ thì trong trường hợp vì sự kiện bất khả kháng hoặc  trở ngại khách quan mà không thể yêu cầu thi hành án dân sự. bên bị thiệt hại có quyền làm đơn đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án xem xét chuyển đổi hình thức, buộc chuyển nhượng, chuyển nhượng toàn bộ cổ phần hoặc phần vốn góp với điều kiện phải có tài liệu hợp pháp chứng minh việc chưa xác định được thời hạn thì tổ chức, cá nhân  có quyền yêu cầu thi hành án.  

 – Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh. Khi nhận được đơn của đương sự và các tài liệu kèm theo, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án dân sự phải xem xét lí do của việc yêu cầu thi hành án dân sự quá hạn. Nếu việc yêu cầu thi hành án quá hạn là do sự kiện bất khả kháng hoặc gặp trở ngại khách quan thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án và thụ lý đơn yêu cầu thi hành án. 

 

 

 – Điều 485 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 28 Luật thi hành án dân sự và Điều 51 Luật trọng tài thương mại quy định về việc chuyển giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền được thực hiện như sau: 

 

 Đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật được thi hành ngay thì tòa án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định; 

 

 Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì tòa án, trọng tài đã ra quyết định phải chuyển giao cho cơ quan Thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết định; 

 

 Đối với bản án, quyết định khác thì tòa án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền toong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. 

  – Theo quy định tại Điều 29 Luật thi hành án dân sự, khi nhận bản án, quyết định do tòa án, trọng tài thương mại chuyển giao, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra, vào sổ nhận bản án, người phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định và cơ quan thi hành án dân sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức đã ra bản án, quyết định giải thích những điểm chưa rõ trong bản án, quyết định để thi hành 

 

 2. Thời hạn ra quyết định thi hành án dân sự: 

 – Luật thi hành án dân sự đã quy định khác cụ thể về thời hạn ra quyết định thi hành án dân sự. Theo đó, khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự quy định, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải chủ động ra quyết định thi hành đối với phần bản án, quyết định về hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí; trả lại tiền, tài sản cho đương sự; tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu hủy vật chứng, tài sản; thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời do Toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành. 

 

  – Điều 28, Điều 29 Luật Thi hành án dân sự quy định về việc giao, nhận bản án, quyết định giữa Tòa án và cơ quan thi hành án dân sự như sau: 

 

 Đối với bản án, quyết định quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. 

 

 Đối với bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 của Luật này thì Toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.  Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Tòa án đã ra quyết định phải chuyển  cho cơ quan thi hành án dân sự ngay sau khi ra quyết định. 

 

 

 Trường hợp cơ quan có thẩm quyền  tạm giữ tài sản, thu giữ tài sản, tạm giữ vật chứng, thu giữ  tài liệu khác  liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển  bản án, quyết định cho cơ quan có thẩm quyền thi hành án dân sự, Tòa án phải  kèm theo bản sao biên bản tạm giữ hoặc tạm giữ tài sản, tạm giữ tang vật  hoặc tài liệu khác có liên quan. 

 Cơ quan thi hành án dân sự khi nhận được bản án, quyết định của Tòa  án có trách nhiệm xem xét để ra quyết định thi hành án theo  quy định. Quyết định thi hành án được  chia thành hai loại cơ bản: quyết định đã trở thành luật và  quyết định của tòa án cấp sơ thẩm được thi hành ngay, mặc dù chúng có thể bị kháng cáo hoặc xem xét lại hoặc kháng nghị. 

 

  Thời hạn chủ động ra quyết định thi hành án là 05 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan thi hành án dân sự nhận được bản án, quyết định của Toà án tuỳ theo từng bản án, quyết định cụ thể mà cùng thời hạn tuỳ theo thời điểm cơ quan thi hành án dân sự nhận được bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm hoặc phúc thẩm.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo