Phân phối chứng khoán là việc chào bán chứng khoán thông qua đại lý hoặc người bảo lãnh phát hành trên cơ sở hợp đồng. Việc chào bán chứng khoán thường được thực hiện thông qua các trung gian là người bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phát hành. Tuy nhiên, tổ chức phát hành cũng có thể chào bán trong một số trường hợp nhất định. Vậy việc phân phối chứng khoán, cụ thể là phân phối chứng chỉ quỹ được quy định như thế nào?
>> Thủ tục thành lập chi nhánh công ty nước ngoài
>> Phân biệt cổ phiếu, cổ phiếu, cổ tức, cổ đông
Nguồn: Internet
Đầu tiên. Phân phối chứng khoán
Việc phân phối chứng khoán sẽ được thực hiện dựa trên các nguyên tắc được quy định tại Điều 26 Luật Chứng khoán 2019 như sau:
- Điều kiện phân phối:
Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
- Cách thực hiện phân phối:
Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; trừ trường hợp chứng khoán chào bán là chứng quyền có bảo đảm, thời hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
- Thời gian hoàn thành việc phân phối:
Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân phối chứng khoán trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày Giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Nếu tổ chức phát hành không thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ xem xét gia hạn thời gian phân phối chứng khoán không quá 30 ngày. Trường hợp một đợt chào bán chứng khoán được đăng ký thành nhiều đợt thì khoảng thời gian giữa đợt chào bán sau và đợt chào bán trước đó không được quá 12 tháng.
Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán kèm theo văn bản xác nhận của ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài nơi mở tài khoản ký quỹ về số tiền thu được từ đợt chào bán. chào bán.
Tổ chức phát hành, bảo lãnh phát hành hoặc đại lý phải giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận sở hữu chứng khoán cho người mua trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc đợt chào bán.
2. Phân phối chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Việc phân phối chứng chỉ quỹ cũng được thực hiện theo hướng dẫn quy định tại Điều 14 Thông tư 98/2020/TT-BTC như sau:
Điều khoản phát sóng:
Công ty quản lý quỹ, đại lý phân phối, tổ chức bảo lãnh phát hành (nếu có) phải phân phối chứng chỉ quỹ công bằng, công khai và đảm bảo thời gian đăng ký mua chứng chỉ quỹ của nhà đầu tư tối thiểu là 20 ngày; Khoảng thời gian này phải được đề cập trong thông báo chào hàng.
Trong trường hợp số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký mua vượt quá số lượng chứng chỉ quỹ đăng ký bán, ban quản lý quỹ phải phân phối toàn bộ chứng chỉ quỹ được quyền chào bán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
Thời gian giao hàng :
Việc quản lý quỹ phải hoàn thành việc phân phối chứng chỉ quỹ trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày giấy chứng nhận đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp việc phân phối chứng chỉ quỹ không thể hoàn thành trong thời hạn này, công ty quản lý quỹ có thể gia hạn thời gian phân phối chứng chỉ quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 26 Luật Chứng khoán. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời gian chào bán, công ty quản lý quỹ phải công bố thông tin và báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, đồng thời chịu mọi chi phí và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn và hoàn trả vốn góp. nhà đầu tư toàn bộ số tiền đã góp, kể cả tiền lãi (nếu có), khi xảy ra một trong các trường hợp sau:
Không đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 108 Luật Chứng khoán;
Việc phân phối chứng chỉ quỹ không hoàn thành đúng tiến độ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn chào bán, công ty quản lý quỹ phải thanh toán cho nhà đầu tư theo quy định tại Khoản 3 Điều này, đồng thời chịu mọi chi phí phát sinh từ việc huy động vốn.
Việc tạm dừng, hủy chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trường hợp phát hành thêm chứng chỉ quỹ đóng để tăng vốn, trình tự, thủ tục công bố phát hành, phân chia quyền mua thực hiện theo quy định về đợt chào bán chứng chỉ quỹ lần đầu ra công chúng khoản 1 và khoản 2 Điều này. 14 và các quy định khác có liên quan. luật chứng khoán áp dụng cho tổ chức niêm yết và luật công ty.
Cơ sở pháp lý:
Luật chứng khoán 2019
Thông tư 98/2020/TT-BTC
- Nội dung trên là phần trả lời và tư vấn của chúng tôi đến LUẬT DOANH NGHIỆP khách hàng. Nếu còn vướng mắc, vui lòng gửi email về [email protected]. - Nội dung bài viết chỉ mang tính chất tham khảo;
- Các điều khoản áp dụng có thể đã hết hạn vào thời điểm bạn đọc.
Nội dung bài viết:
Bình luận